KỸ THUẬT PNF 1: GIỚI THIỆU

Cập nhật lần cuối vào 10/05/2021

PNF (Proprioceptive Neuromuscular Facilitation) là một tiếp cận vận động trị liệu dựa trên các nguyên lý của giải phẫu và sinh lý thần kinh của người.

Kỹ thuật này sử dụng các kích thích (input) cảm thụ bản thể, da, và thính giác để tạo nên một sự cải thiện chức năng vận động và có thể là một thành phần quan trọng trong quá trình phục hồi của nhiều bệnh lý và chấn thương.

Mục lục

Lịch sử

  • Được hình thành bởi BS Herman Kabat vào những năm 1940
1
  • Maggie Knott, KTV, đã cùng làm việc với BS Kabat để tạo nên các kỹ thuật và nguyên lý của PNF (1947).
Capture
  • Dorothy Voss, KTV cũng đã phối hợp với hai người trên phát triển hơn kỹ thuật PNF (1953)
  • Sách đầu tiên xuất bản: 1956
  • Ban đầu các kỹ thuật PNF được sử dụng để gia tăng sức mạnh và kiểm soát thần kinh cơ. Từ những năm 1970, các kỹ thuật PNF cũng đã được sử dụng rộng rãi như là một kỹ thuật để gia tăng tính mềm dẻo và tầm vận động.

Các thuật ngữ

  • PNF: Proprioceptive Neuromuscular Facilitation : Tạo thuận thần kinh-cơ cảm thụ bản thể
  • Cảm thụ bản thể (Proprioceptive) nói đến kích thích bên trong một tổ chức qua vận động của các mô của nó
  • Thần kinh cơ (Neuromuscular): thuộc về dây thần kinh và cơ
  • Tạo thuận (Facilitation): làm dễ
  • PNF: “là phương pháp thúc đẩy hay làm dễ đáp ứng của cơ chế thần kinh cơ qua kích thích các cảm thụ quan cảm thụ bản thể” (Voss)
  • Các phương pháp được sử dụng để đặt những yêu cầu chuyên biệt lên các cơ cụ thể để tạo nên vận động mong muốn
  • Một phương pháp điều trị nhằm thúc đẩy hoặc tạo thuận đáp ứng của một cơ chế thần kinh cơ qua kích thích nhiều con đường thần kinh khác nhau. Nó được thực hiện bằng cách đặt những yêu cầu chuyên biệt lên hệ thần kinh của người bệnh để đảm bảo một đáp ứng mong muốn liên quan đến chức năng bình thường” (Knott và Voss).

Mục đích:

Nhằm cải thiện chức năng vận động bằng cách gia tăng sức mạnh, mềm dẻo, tầm vận động và kiểm soát thần kinh cơ để người bệnh:

  • Thiết lập kiểm soát đầu và thân
  • Khởi phát và duy trì vận động
  • Kiểm soát sự dịch chuyển trọng tâm
  • Kiểm soát xương chậu và thân ở đường giữa trong khi chi thể di chuyển

Khi nào sử dụng PNF

  • Được sử dụng khi một khiếm khuyết cơ chế thần kinh cơ dẫn dến thay đổi trong các mẫu vận động hoặc tư thế
  • Thường được sử dụng trong giai đoạn (Phase) II và III, nhưng một số kỹ thuật có thể được sử dụng ở Giai đoạn I
  • (Được sử dụng nhằm mục đích kéo dãn động, nhất là ở các vận động viên, người tập thể thao)

Các quan niệm nguyên bản về tạo thuận và ức chế

Phần lớn những nguyên lý nền tảng của các kỹ thuật vận động trị liệu hiện đại có thể được quy cho từ công trình của Sherrington (1900), là người đầu tiên định nghĩa khái niệm tạo thuận và ức chế.

Sir Charles Scott Sherrington (1857-1852)

Theo Sherrington, một xung động đi xuống qua đường vỏ- gai (tủy) hoặc một xung động đi lên từ receptor ngoại biên trong cơ gây nên một loạt xung động dẫn đến sự phóng điện (discharge) của một số hạn chế các neuron vận động cụ thể (specific), cũng như phóng điện của các neuron vận động gần đó ở vùng bao quanh. Một xung động gây nên huy động và phóng điện của các neurron vận động cộng thêm ở vùng bao quanh gọi là tạo thuận.  Một kích thích gây nên giảm phóng điện của neuron vận động gọi là ức chế. Tạo thuận dẫn đến gia tăng tính kích thích, và ức chế dẫn đến giảm tính kích thích của các neuron vận động. Do đó,có thể hỗ trợ chức năng của các cơ yếu thông qua tạo thuận, và có thể giảm sự co cứng cơ thông qua sự ức chế.

Sherrington cho rằng các xung động truyền từ các receptor kéo căng ngoại biên qua hệ thống hướng tâm có ảnh hưởng mạnh nhất lên neuron vận động anpha. Do đó, người điều trị có thể thay đổi luồng vào từ các receptor ngoại biên và do đó ảnh hưởng đến tính kích thích của neuron vận động anpha. Sự phóng điện của các neuron vận động có thể được tạo thuận bởi kích thích ngoại biên, gây nên một xung động đi vào tiếp xúc với neuron vận động kích thích và dẫn đến gia tăng trương lực hoặc sức mạnh của co cơ chủ ý. Các neuron vận động cũng có thể bị ức chế bằng kích thích ngoại biên, tạo nên xung động hướng tâm tiếp xúc với các neuron ức chế, dẫn đến thư giãn cơ và cho phép kéo dãn cơ đó.

Xem thêm Kỹ thuật PNF 9. Kéo dãn PNF về các cơ chế sinh lý của can thiệp.

Một số tiếp cận tập luyện dựa trên các nguyên lý tạo thuận-ức chế đã được đưa ra, như các phương pháp của Bobath, Brunnstrom, Rood, và Knott & Voss (PNF). Kỹ thuật PNF của Knott và Voss có lẽ sử dụng rõ nhất kích thích cảm thụ bản thể.

Các thành phần của PNF:

Các thành phần (components) của PNF gồm:

  • Cơ sở kỹ thuật (=Các nguyên lý)
  • Phân loại các kỹ thuật
  • Các mẫu chéo
2
Herman Kabat và Maggie Knott đang điều trị một bệnh nhân bại liệt tại Viện Kabat- Kaiser, California, 1950. 

Ghi chú: Tài liệu này được MinhdatRehab biên soạn và dịch thuật từ các tài liệu tiếng Anh để hướng dẫn kỹ thuật cho khoá Cử nhân Vật lý trị liệu từ 2014. Các cá nhân và website đăng lại xin đính kèm nguồn tác giả hoặc website. Cám ơn

MinhdatRehab

Tài liệu tham khảo chính:

  • Neurologic Interventions for Physical Therapy, 2nd edition. Suzanne “Tink” Martin, Mary Kessler. Saunder Elsevier. 2012. (Chương 9, Proprioceptive Neuromuscular Facilitation)
  • PNF in Practice, 3rd edition, An Illustrated Guide. Susan S. Adler, Dominiek Beckers, Math Buck. Springer Medizin Verlag. 2008.
  • Musculoskeletal Intervention, Techniques for Therapeutic Exercises. William E. Prentice. McGraw-Hill Education. 2014.

👋 Chào bạn!

Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.

MinhdatRehab

Gởi bình luận

Xin lỗi. Bạn không thể sao chép nội dung ở trang này