KỸ THUẬT PNF 2. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

Cập nhật lần cuối vào 02/08/2023

Bài viết trình bày các nguyên tắc cơ bản (basic principles) của kỹ thuật PNF.

Mục lục

CÁC NGUYÊN LÝ/NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

Margret Knott đã nhấn mạnh tầm quan trọng của những nguyên lý hơn cả những kỹ thuật cụ thể trong một chương trình phục hồi.

Những nguyên lý này dựa trên kiến thức về sinh lý thần kinh và kinh nghiệm, là cơ sở của PNF cần phải ứng dụng lên bất kỳ kỹ thuật cụ thể nào. Các nguyên lý đó là:

Hướng dẫn mẫu vận động.

Bệnh nhân phải được hướng dẫn về các mẫu vận động về trình tự từ tư thế bắt đầu đến tư thế kết thúc. KTV đưa ra hướng dẫn ngắn gọn và đơn giản. Đôi khi cần minh họa bằng di chuyển thụ động chi thể bệnh nhân theo mẫu mong muốn để người bệnh hiểu cần phải làm gì.

Tiếp xúc bằng tay (Manual contact)

Tiếp xúc lên một nhóm cơ tạo thuận cho nhóm cơ đó co thắt. Tiếp xúc bằng tay của người kỹ thuật viên lên bệnh nhân cần phải chắc chắn để tạo cho người bệnh một cảm giác an toàn.

Kiểu cầm nắm được khuyến nghị là cầm nắm kiểu giun (lumbrical grip): giúp giữ tiếp xúc tạo thuận vận động theo một hướng.

Hình: cầm nắm kiểu giun

Tư thế và cơ học phù hợp (Proper mechanics and body position)

Tư thế cơ thể phù hợp của kỹ thuật viên là điều quan trọng trong áp dụng sức ép và lực cản. KTV nên đứng ở tư thế cùng hướng với vận động trong mẫu vận động chéo. Hai gối nên gập và gần bệnh nhân để có thể dễ dàng áp dụng và thay đổi hướng hoặc sức cản qua tầm vận động.

image2

Hình: tư thế của người KTV với mẫu chân gấp-dạng-xoay trong

Kéo căng nhanh (quick stretch):

Kéo căng nhanh một cơ trước khi co cơ tạo thuận cơ đó tạo lực lớn hơn qua cơ chế phản xạ kéo căng.

Tuy nhiên kỹ thuật kéo căng nhanh này có thể bị chống chỉ định trong nhiều trường hợp bệnh lý chỉnh hình hoặc đau bởi vì có thể làm nặng hơn chấn thương do các cấu trúc khớp hoặc gân cơ bị tổn thương trước.

Kháng trở bằng tay (manual resistance):

Kháng trở bằng tay nhằm mục đích gia tăng độ khó của vận động.

Mức độ kháng trở cần phải tạo thuận đáp ứng tối đa cho phép vận động trơn tru, điều hợp. Kháng trở nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào mục đích của kỹ thuật và khả năng của người bệnh. Lực kháng cũng có thể thay đổi ở những điểm khác nhau trong tầm vận động. Kháng trở tối đa có thể được áp dụng với những kỹ thuật sử dụng các cơ cơ đẳng trường để hạn chế vận động đến một điểm nào đó; cũng có thể sử dụng trong co cơ đẳng trương suốt tầm vận động.

Sự lan tỏa (irradiation):

Đề cập đến sự lan tỏa của hoạt động cơ đáp ứng với kháng trở

Lan truyền (overflow) xảy ra từ các cơ mạnh đến các cơ yếu. Các cơ mạnh gia tăng và củng cố sự co của các cơ yếu trong mẫu đồng vận.

Tạo thuận khớp (Joint facilitation):

Tạo thuận khớp có thể đạt được thông qua kéo tách (tạo thuận vận động hoặc giảm đau) hoặc nén ép khớp (thúc đẩy sự vững và chịu trọng lượng)

Thời điểm hoặc tiến trình vận động (Timing):

Tiến trình vận động bình thường của hoạt động khớp điển hình xảy ra theo hướng từ xa (ngọn) đến gần (gốc). Thành phần vận động xa cần phải hoàn thành trước một nửa đường của mẫu vận động PNF chung. Để đạt được điều này, các mệnh lệnh bằng lời phù hợp phải kết hợp với các mệnh lệnh bằng tay.

Các mẫu vận động (patterns):

Các mẫu vận động được sử dụng với các kỹ thuật  là các mẫu chéo, xoắn hoạt động đồng vận, thành phần của các mẫu vận động chức năng bình thường

Các tín hiệu thị giác (visual cues):

Người bệnh nhìn theo chi vận động, giúp kiểm soát và điều chỉnh tư thế và vận động, thúc đẩy co cơ mạnh hơn và trợ giúp giao tiếp giữa bệnh nhân/KTV.

image5

Các tín hiệu bằng lời (verbal cues):

Các tín hiệu bằng lời nói cung cấp thông tin cho bệnh nhân

Các mệnh lệnh nên đơn giản, chắc gọn, chính xác, phù hợp với nhu cầu và hiểu biết của người bệnh. Lời nói mạnh/sắc thúc đẩy co cơ; lời nói nhẹ/dịu tạo thuận thư giãn; trong khi lời nói trung tính sử dụng cho các hướng dẫn. Các mệnh lệnh thường được sử dụng nhất trong các kỹ thuật PNF là “đẩy” và “kéo” để yêu cầu co cơ đẳng trương; “giữ” để yêu cầu co cơ đẳng trường hay co cơ làm vững; và “nghỉ” (“thôi”).

Ghi chú: Tài liệu này được MinhdatRehab biên soạn và dịch thuật từ các tài liệu tiếng Anh để hướng dẫn kỹ thuật cho khoá Cử nhân Vật lý trị liệu từ 2014. Các cá nhân và website đăng lại xin đính kèm nguồn tác giả hoặc website. Cám ơn

MinhdatRehab

Tài liệu tham khảo chính:

  • Neurologic Interventions for Physical Therapy, 2nd edition. Suzanne “Tink” Martin, Mary Kessler. Saunder Elsevier. 2012. (Chương 9, Proprioceptive Neuromuscular Facilitation)
  • PNF in Practice, 3rd edition, An Illustrated Guide. Susan S. Adler, Dominiek Beckers, Math Buck. Springer Medizin Verlag. 2008.

XEM VIDEO:

👋 Chào bạn!

Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.

MinhdatRehab

Gởi bình luận

Xin lỗi. Bạn không thể sao chép nội dung ở trang này