GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG DÂY THẦN KINH TRỤ

Tổng quan

Dây thần kinh trụ (Ulnar nerve) là một trong những nhánh tận cùng chính của đám rối thần kinh cánh tay. 

  • Rễ thần kinh: C8 và T1 (từ bó trong – medial cord), 
  • Vận động:
    • 2 cơ ở cẳng tay trước (gấp cổ tay trụ và nửa trong của cơ gấp các ngón sâu)
    • phần lớn các cơ nội tại của bàn tay (trừ các cơ mô cái và hai cơ giun ngoài).
  • Cảm giác: phần trong (phía xương trụ) một ngón rưởi và vùng tương ứng của bàn tay.
  • Do đường đi tương đối nông ở một số vị trí (đặc biệt là khuỷu tay và cổ tay), dây thần kinh trụ dễ bị tổn thương do chấn thương hoặc chèn ép.
XEM THÊM: GIẢI PHẪU THẦN KINH: DÂY THẦN KINH NÁCH

Giải phẫu đường đi và liên quan 

Tại Nách và Cánh tay:

  • Dây thần kinh trụ xuất phát từ bó trong của đám rối cánh tay ở vùng nách, nằm phía trong động mạch nách và ngoài tĩnh mạch nách.
  • Ở phần trên cánh tay, nó đi xuống ở khoang cánh tay trước, nằm phía trong động mạch cánh tay. 
  • Ở khoảng giữa cánh tay, thần kinh trụ xuyên qua vách gian cơ trong để đi vào khoang cánh tay sau.
  • Tại đây, nó đi cùng với động mạch bên trụ trên, dọc theo mặt trước của đầu trong cơ tam đầu .
  • Nó tiếp tục đi xuống và vòng ra sau mỏm trên lồi cầu trong của xương cánh tay. Vị trí này dây thần kinh nằm nông, ngay dưới da và dễ bị tổn thương

Tại Khuỷu: 

  • Dây thần kinh trụ đi qua một đường hầm gọi là ống khuỷu/ống trụ. Mái của ống được tạo bởi một dải dây chằng (arcuate ligament of Osborne) nối giữa hai đầu của cơ gấp cổ tay trụ (Flexor Carpi Ulnaris – FCU). Sàn ống là dây chằng bên trong (medial collateral ligament) của khớp khuỷu và bao khớp.
  • Sau khi đi qua ống khuỷu, dây thần kinh đi vào cẳng tay giữa hai đầu của cơ gấp cổ tay trụ. Đây là vị trí chèn ép thường gặp thứ hai của dây thần kinh trụ (sau hội chứng ống cổ tay của thần kinh giữa).

Tại Cẳng tay :

  • Dây thần kinh trụ đi xuống dọc theo bờ trong của cẳng tay, nằm giữa cơ gấp cổ tay trụ (FCU) và cơ gấp các ngón sâu.
  • Ba nhánh chính xuất phát ở cẳng tay:
  • Nhánh cơ: chi phối vận động cho cơ gấp cổ tay trụ và nửa trong của cơ gấp các ngón sâu (phần chi phối cho ngón 4 và 5).
  • Ở khoảng 5cm trên nếp gấp cổ tay, dây thần kinh trụ tách ra hai nhánh cảm giác:
    • Nhánh bì mu tay : Xuyên qua mạc sâu, vòng ra sau và đi xuống để chi phối cảm giác cho da mặt mu của 1,5 ngón tay phía trong (ngón 5 và nửa ngón 4) và phần mu tay tương ứng (trừ các đốt ngón tay xa).
    • Nhánh bì gan tay: Đi xuống để chi phối cảm giác cho da vùng ô mô út . Nhánh này không đi qua ống Guyon.
Dây thần kinh chi trên

Tại Cổ tay và Bàn tay:

  • Thân chính của dây thần kinh trụ tiếp tục đi vào bàn tay bằng cách đi qua ống cổ tay trụ hay ống Guyon (Guyon’s canal). Ống này nằm ở phía trước mạc giữ gân gấp và phía ngoài xương đậu. Động mạch trụ nằm phía ngoài dây thần kinh trong ống này.
  • Ngay sau khi ra khỏi ống Guyon, dây thần kinh trụ chia thành hai nhánh tận cùng:
    • Nhánh nông (Superficial branch): Chủ yếu là nhánh cảm giác. Nó cũng chi phối vận động cho cơ gan tay ngắn.
    • Nhánh sâu (Deep branch): Chủ yếu là nhánh vận động. Nhánh này đi sâu vào bàn tay, vòng quanh móc của xương móc và chi phối cho hầu hết các cơ nội tại bàn tay.
Các nhánh nông và sâu ở bàn tay của dtk trụ

Chức năng vận động

Dây thần kinh trụ chi phối cho các cơ ở khoang trước của cẳng tay, và bàn tay:

Ở Cẳng tay:

  • Cơ gấp cổ tay trụ (Flexor Carpi Ulnaris – FCU): Gấp và khép cổ tay.
  • Nửa trong cơ gấp các ngón sâu ( Flexor Digitorum Profundus – FDP): Gấp các đốt ngón xa của ngón 4 và 5.

Các cơ còn lại ở khoang trước được phân bố bởi dây thần kinh giữa.

Ở Bàn tay (Các cơ nội tại):

  • Các cơ ô mô út : Dạng, gấp và đối chiếu ngón út.
  • Các cơ gian cốt: Khép các ngón (gian cốt gan tay) và dạng các ngón (gian cốt mu tay) so với trục giữa ngón 3; đồng thời tham gia gấp khớp bàn-ngón (MCP) và duỗi các khớp gian ngón (IP).
  • Hai cơ giun trong (3 và 4): Gấp khớp bàn ngón (MCP) và duỗi khớp liên ngón của ngón 4 và 5.
  • Cơ khép ngón cái: Khép ngón cái.
  • Đầu sâu cơ gấp ngón cái ngắn: Gấp khớp bàn ngón ngón cái.
  • Cơ gan tay ngắn: Làm nhăn da ô mô út (phân bố bởi nhánh nông). 
Lớp nông và sâu của các cơ mô út

Các cơ còn lại của bàn tay (hai cơ giun ngoài và mô cái) được phân bố bởi dây thần kinh giữa.

Chức năng cảm giác

Dây thần kinh trụ chi phối cảm giác cho các vùng sau:

  • Mặt gan tay: Toàn bộ ngón út và nửa trong (phía xương trụ) của ngón nhẫn (ngón 4), bao gồm cả giường móng, và phần lòng bàn tay tương ứng đến nếp gấp cổ tay (thông qua nhánh nông). Da vùng ô mô út (thông qua nhánh bì gan tay).
  • Mặt mu tay: Toàn bộ mặt mu ngón út và nửa trong (phía xương trụ) của ngón nhẫn, cùng với phần mu tay tương ứng, nhưng thường không bao gồm giường móng và đốt ngón xa (thông qua nhánh bì mu tay).
Phân bố da của dây thần kinh trụ

XEM VIDEO:

Liên hệ lâm sàng

Tổn thương dây thần kinh trụ gây ra các triệu chứng vận động và cảm giác đặc trưng, thay đổi tùy thuộc vào vị trí tổn thương.

Tổn thương cao (Nách hoặc Cánh tay trên):

  • Nguyên nhân: Chấn thương nặng, vết thương xuyên thấu (ít gặp).
  • Vận động:
    • Liệt các cơ trụ chi phối (FCU, FDP ngón 4, 5, cơ nội tại bàn tay).
    • Yếu gấp/khép cổ tay.
    • Mất gấp đốt xa ngón 4, 5.
    • Liệt cơ nội tại: Mất dạng/khép ngón, đối chiếu ngón út, yếu khép ngón cái.
    • Dấu hiệu “Vuốt trụ” (kém rõ do liệt cả FDP).
  • Cảm giác: Mất cảm giác toàn bộ vùng trụ chi phối (1.5 ngón trong, gan và mu tay, ô mô út).
  • Dấu hiệu đặc trưng: Froment (+), Wartenberg (+).

Tổn thương tại Khuỷu (Ống khuỷu):

  • Nguyên nhân: Chèn ép ống khuỷu (viêm, thoái hóa, chấn thương lặp lại, gãy xương khuỷu, u nang – phổ biến nhất).
  • Vận động:
    • Liệt FDP ngón 4, 5 và cơ nội tại bàn tay.
    • FCU có thể liệt hoặc không.
    • “Vuốt trụ” rõ rệt hơn tổn thương cao.
  • Cảm giác: Mất cảm giác 1.5 ngón trong ở cả gan tay và mu tay (do ảnh hưởng cả nhánh nông và bì mu tay).
  • Dấu hiệu đặc trưng: Froment (+), Wartenberg (+).

Bàn tay vuốt trụ

Tổn thương tại Cổ tay (Ống Guyon):

  • Nguyên nhân: Chèn ép ống Guyon (u nang hoạt dịch, gãy xương móc, huyết khối, nghề nghiệp…).
  • Vận động & Cảm giác: Tùy vị trí chèn ép (Zone 1-3):
    • Zone 1 (Trước chia nhánh): Liệt cơ nội tại trụ + mất cảm giác gan tay (1.5 ngón trong). FCU, FDP, cảm giác mu tay bình thường.
    • Zone 2 (Nhánh sâu): Liệt vận động cơ nội tại đơn thuần. Cảm giác bình thường. (Phổ biến nhất)
    • Zone 3 (Nhánh nông): Mất cảm giác gan tay đơn thuần (1.5 ngón trong). Vận động bình thường (trừ cơ gan tay ngắn).
  • Điểm khác biệt: FCU, FDP và cảm giác mu tay luôn bình thường.

Tổn thương Nhánh sâu trong Bàn tay:

  • Nguyên nhân: Chấn thương xuyên thấu, phẫu thuật, chèn ép.
  • Triệu chứng: Liệt vận động cơ nội tại trụ đơn thuần (teo cơ gian cốt, yếu dạng/khép ngón, yếu khép ngón cái). Không rối loạn cảm giác.
  • Tương tự: Tổn thương Zone 2 ống Guyon.

XEM THÊM VIDEO:

Tóm lại: Lâm sàng tổn thương thần kinh trụ được xác định dựa trên sự phối hợp của khám vận động (liệt các cơ đặc trưng), cảm giác (mất cảm giác ở vùng chi phối), và các nghiệm pháp đặc hiệu, giúp định khu chính xác vị trí tổn thương.

Tài liệu tham khảo

  • Teachmeanatomy
  • Gray’s Anatomy
  • Moore’s Clinically Oriented Anatomy
  • Netter’s Atlas of Human Anatomy
  • Bradley and Daroff’s Neurology in Clinical Practice

Về MinhDat Rehab

Admin PHCN-Online.com và Yhocphuchoi.com, kênh YouTube PHCN Online. Bút danh Y học: Minh Dat Rehab. Bút danh văn nghệ: Mạc Đình

Xem tất cả các bài viết theo MinhDat Rehab →

Gởi bình luận