Tổng quan
Dây thần kinh giữa (median nerve) là một trong những dây thần kinh chính của chi trên, bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay ở nách.
- Các rễ thần kinh: một nhánh từ bó ngoài (rễ C6, C7) và một nhánh từ bó trong (rễ C8, T1), đôi khi có sự đóng góp nhỏ từ C5.
- Chức năng vận động: dSấp cẳng tay, gấp cổ tay và gấp các ngón tay (đặc biệt là đốt xa ngón I, II, III và đốt giữa các ngón II-V), các động tác tinh tế của ngón cái (đối chiếu, dạng, gấp).
- Chức năng cảm giác: cho nhánh bì gan tay, phân bố cho mặt ngoài của lòng bàn tay, và nhánh bì ngón tay, phân bố cho 3,5 ngón ở mặt gan tay.

XEM THÊM: GIẢI PHẪU THẦN KINH: DÂY THẦN KINH CƠ BÌ
Giải phẫu đường đi và liên quan
Vùng Nách và Cánh tay:
- Nguyên ủy: Hình thành từ sự hợp nhất của nhánh bó ngoài và bó trong của đám rối cánh tay, gồm các rễ từ C6 – T1 và có thể có các sợi từ C5 ở một số người.
- Đường đi: Sau khi xuất phát từ đám rối cánh tay ở trong nách, dây thần kinh giữa đi xuống cánh tay, ban đầu đi ở phía ngoài động mạch cánh tay. Khoảng giữa cánh tay, nó bắt chéo phía trước động mạch cánh tay để đi vào phía trong động mạch và tiếp tục đi xuống cùng với động mạch trong ống cánh tay.
- Liên quan: Nằm trong ống cánh tay cùng với động mạch cánh tay và các tĩnh mạch đi kèm. Phía trước được che phủ bởi cơ nhị đầu cánh tay.
- Phân nhánh: Thường không cho nhánh vận động hay cảm giác nào ở cánh tay. Đôi khi có thể có nhánh cho cơ cánh tay nhưng rất hiếm.
Vùng Khuỷu:
- Đường đi: Đi vào hố khuỷu, nằm ở phía trong động mạch cánh tay và phía ngoài cơ sấp tròn, sâu dưới cân cơ nhị đầu.
- Liên quan: Trong hố khuỷu, từ ngoài vào trong là: Gân cơ nhị đầu, động mạch cánh tay, thần kinh giữa.
Vùng Cẳng tay:
- Đường đi: Sau khi qua hố khuỷu, thần kinh giữa đi giữa hai đầu của cơ sấp tròn (đầu cánh tay và đầu trụ). Đây là một vị trí có thể bị chèn ép (Hội chứng cơ sấp tròn). Sau đó, nó đi sâu xuống giữa cơ gấp các ngón nông và cơ gấp các ngón sâu. Gần cổ tay, thần kinh giữa trở nên nông hơn, nằm giữa gân cơ gấp cổ tay quay ở phía ngoài và gân cơ gan tay dài (nếu có) và cơ gấp các ngón nông ở phía trong.
- Phân nhánh ở cẳng tay:
- Các nhánh cơ: Chi phối cho cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay , cơ gan tay dài, và cơ gấp các ngón nông.
- Dây thần kinh gian cốt trước (Anterior Interosseous Nerve – AIN): Là một nhánh vận động thuần túy, tách ra ở phần trên cẳng tay, đi xuống trên màng gian cốt cùng với động mạch gian cốt trước, giữa cơ gấp ngón cái dài và cơ gấp các ngón sâu. Nó chi phối cho cơ gấp ngón cái dài, nửa ngoài của cơ gấp các ngón sâu (cho ngón trỏ và ngón giữa), và cơ sấp vuông.
- Nhánh bì gan tay: Tách ra ở phần dưới cẳng tay, trước khi thần kinh giữa đi vào ống cổ tay. Nhánh này đi nông trên mạc giữ gân gấp và chi phối cảm giác cho vùng da ở nền mô cái và phần giữa lòng bàn tay. Do không đi qua ống cổ tay, cảm giác vùng này thường không bị ảnh hưởng trong hội chứng ống cổ tay điển hình.
Vùng Cổ tay và Bàn tay:
- Đường đi: Thần kinh giữa đi qua ống cổ tay (Carpal Tunnel), nằm sâu dưới mạc giữ gân gấp và nông so với các gân gấp các ngón nông và sâu, gân gấp ngón cái dài. Đây là vị trí chèn ép phổ biến nhất (Hội chứng ống cổ tay).
- Phân nhánh ở bàn tay (sau khi qua ống cổ tay):
- Nhánh quặt ngược mô cái: Thường tách ra ngay sau khi ra khỏi ống cổ tay, quặt ngược lên để chi phối cho các cơ mô cái: cơ đối ngón cái, cơ dạng ngón cái ngắn, và đầu nông của cơ gấp ngón cái ngắn.
- Các nhánh ngón tay chung: Thường có 3 nhánh, đi xuống lòng bàn tay. Các nhánh này lại chia thành các nhánh ngón tay riêng:
- Chi phối vận động cho cơ giun 1 và 2.
- Chi phối cảm giác cho mặt gan tay của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngoài (phía ngón cái) của ngón nhẫn.
- Chi phối cảm giác cho mặt mu của các đốt xa và giường móng của các ngón tương ứng (ngón 1, 2, 3 và nửa ngoài ngón 4).

Chức năng vận động
Dây thần kinh giữa chi phối các cơ sau:
- Ở cẳng tay (qua nhánh chính):
- Cơ sấp tròn: Sấp cẳng tay, phụ giúp gấp khuỷu.
- Cơ gấp cổ tay quay: Gấp và dạng cổ tay (về phía xương quay).
- Cơ gan tay dài: Gấp yếu cổ tay, làm căng mạc gan tay. (Cơ này có thể không có ở một số người).
- Cơ gấp các ngón nông: Gấp đốt giữa các ngón 2-5, phụ giúp gấp đốt gần và gấp cổ tay.
- Ở cẳng tay (qua nhánh Gian cốt trước – AIN):
- Cơ gấp ngón cái dài : Gấp đốt xa ngón cái.
- Nửa ngoài Cơ gấp các ngón sâu: Gấp đốt xa ngón trỏ (II) và ngón giữa (III).
- Cơ sấp vuông: Cơ chủ lực trong động tác sấp cẳng tay.
- Ở bàn tay (qua nhánh quặt ngược và các nhánh ngón tay):
- Cơ đối ngón cái: Đối chiếu ngón cái (đưa ngón cái ra trước và xoay trong để chạm vào các ngón khác).
- Cơ dạng ngón cái ngắn: Dạng ngón cái.
- Đầu nông Cơ gấp ngón cái ngắn: Gấp đốt gần ngón cái.
- Cơ giun 1 và 2 : Gấp khớp bàn-ngón và duỗi các khớp liên đốt ngón trỏ và ngón giữa.

Chức năng cảm giác
Dây thần kinh giữa chi phối cảm giác cho các vùng sau:
- Qua Nhánh bì gan tay: Vùng da trên mô cái và phần trung tâm lòng bàn tay.
- Qua các Nhánh ngón tay:
- Mặt gan tay của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngoài (phía quay) của ngón nhẫn.
- Mặt mu của các đốt giữa và đốt xa (bao gồm cả giường móng) của ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngoài ngón nhẫn. Mặt mu đốt xa ngón cái.
Do sự chi phối cảm giác phong phú ở các đầu ngón tay, thần kinh giữa còn được gọi là “con mắt của bàn tay” (eye of the hand), rất quan trọng cho cảm giác tinh tế và nhận biết đồ vật bằng xúc giác.

Liên quan đến lâm sàng
Tổn thương thần kinh giữa có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo đường đi của nó, gây ra các triệu chứng vận động và cảm giác khác nhau tùy thuộc vào mức độ và vị trí tổn thương.
Tổn thương cao (Nách/Cánh tay):
- Nguyên nhân: Chấn thương nách, gãy xương cánh tay, chèn ép.
- Biểu hiện:
- Vận động: Liệt/yếu toàn bộ cơ cẳng tay và bàn tay do thần kinh giữa chi phối (gấp cổ tay quay, sấp cẳng tay, gấp ngón II-V, gấp ngón I, II, III xa). Teo và mất chức năng cơ mô cái (đối chiếu, dạng, gấp) dẫn đến “bàn tay khỉ”. Yếu cơ giun 1, 2.
- Cảm giác: Mất cảm giác toàn bộ vùng da chi phối ở bàn tay và mô cái.
Tổn thương vùng Khuỷu:
- Nguyên nhân: Gãy trên lồi cầu, trật khớp khuỷu, chèn ép cơ sấp tròn (Hội chứng cơ sấp tròn).
- Biểu hiện: Tương tự tổn thương cao, mức độ ảnh hưởng cơ cẳng tay khác nhau.
- Hội chứng thần kinh gian cốt trước (AIN Syndrome):
- Nguyên nhân: Chèn ép nhánh vận động đơn thuần (AIN).
- Biểu hiện: Chỉ có triệu chứng vận động: Yếu/mất gấp đốt xa ngón cái, ngón trỏ/giữa; yếu sấp cẳng tay. Không làm được dấu “OK”. Không rối loạn cảm giác.
Tổn thương vùng Cổ tay (Hội chứng ống cổ tay – CTS):
- Nguyên nhân: Chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay (phổ biến nhất, do viêm, sưng, thoái hóa, thai kỳ…).
- Biểu hiện:
- Cảm giác: Tê bì, đau, rát bỏng ở ngón I, II, III, nửa IV (vùng chi phối thần kinh giữa ở bàn tay, thường trừ vùng mô cái). Tăng về đêm/khi vận động cổ tay lặp lại. Dấu hiệu Tinel, Phalen (+).
- Vận động: (Xuất hiện muộn) Yếu cơ mô cái, khó đối chiếu, vụng về, có thể teo cơ mô cái muộn.
Tổn thương ở Bàn tay:
- Nguyên nhân: Vết cắt sâu.
- Biểu hiện: Tùy nhánh bị tổn thương:
- Tổn thương nhánh quặt ngược: Chỉ yếu/liệt cơ mô cái, không cảm giác.
- Tổn thương nhánh ngón: Mất cảm giác và/hoặc liệt cơ giun tương ứng ngón bị ảnh hưởng.
