BẠI NÃO: CÁC CÔNG CỤ PHÂN LOẠI

Cập nhật lần cuối vào 01/12/2023

XEM LẠI: BẠI NÃO: ĐẠI CƯƠNG 

Mục lục

KHẢ NĂNG DI CHUYỂN CHỨC NĂNG

Hệ thống Phân loại Chức năng Vận động Thô (GMFCS)

(Palisano, Rosenbaum, Walters, Russell, Wood & Galuppi, 1997; Palisano, Rosenbaum, Bartlett & Livingston, 2008).

Hệ thống Phân loại Chức năng Vận động Thô (GMFCS) là một phân loại 5 mức, mô tả chức năng vận động thô của trẻ bại não dựa trên vận động trẻ tự thực hiện, chú trọng đặc biệt đến ngồi, đi lại, và di chuyển có bánh xe. Phân biệt giữa các mức dựa trên các khả năng chức năng, nhu cầu về kỹ thuật trợ giúp, bao gồm các thiết bị di chuyển cầm tay (khung đi, nạng hoặc gậy) hoặc di chuyển có bánh xe, và ở mức độ ít hơn, chất lượng của vận động.

Trang web CanChild cung cấp các định nghĩa/mô tả của 5 mức GMFCS cho các nhóm tuổi khác nhau: Trước 2 tuổi; Từ 2 đến 4 tuổi; Từ 4 đến 6 tuổi; và từ 6 đến 12 tuổi. GMFCS – E & R (GMFCS Chỉnh sửa và Mở rộng) mô tả phân loại vận động thô trên các độ tuổi sau: 0-2 tuổi; 2-4 tuổi; 4-6 tuổi; 6-12 tuổi; và 12-18 tuổi.

GMFCS E&R từ 6-12 tuổi: Minh hoạ và Mô tả

Bản GMFCS – ER (2007) có thể được tải miễn phí qua website CanChild tại địa chỉ

https://www.canchild.ca/en/resources/42-gross-motor-function-classification-system-expanded-revised-gmfcs-e-r

Thang điểm Di chuyển Chức năng (FMS)

(Graham, Harvey, Rodda, Nattras & Piripis, 2004)

Thang điểm Di chuyển Chức năng (Functional Mobility Scale, FMS) (phiên bản 2) được xây dựng để phân loại di chuyển chức năng ở trẻ từ 4 đến 18 tuổi, có xét đến các dụng cụ hỗ trợ mà trẻ có thể sử dụng qua ba khoảng cách: 5 mét (trong và xung quanh nhà), 50 mét (trong và xung quanh trường học/trường mẫu giáo) và 500 mét (trong cộng đồng).

Bản GMFCS – ER (2007) có thể được tải miễn phí qua website CanChild tại địa chỉ

https://www.canchild.ca/en/resources/42-gross-motor-function-classification-system-expanded-revised-gmfcs-e-r

PHÂN LOẠI DÁNG ĐI

Phân loại các mẫu dáng đi có vai trò quan trọng khi cân nhắc các can thiệp bằng thuốc và phẫu thuật nhằm cải thiện dáng đi và di chuyển chức năng.

Phân loại Dáng đi Liệt cứng nửa người

(Winters, Gage & Hicks, 1987)

Phân loại dáng đi liệt nửa người của Winters, Gage và Hicks (1987) mô tả bốn loại mẫu dáng đi dựa trên chuyển động học ở mặt phẳng đứng dọc của xương chậu, háng, gối và cổ chân:

Loại 1 – Bàn chân RũBàn chân rũ trong thì đu của dáng đi, tầm vận động gấp mu cổ chân bình thường trong thì tựa/chống
Loại 2A – Bàn chân Ngựa Thật sựGấp lòng cổ chân quá mức ở cả thì tựa/chống và thì đu của dáng đi
Loại 2B – Bàn chân Ngựa Thật sự/ Ưỡn gốiCác sai lệch trên kèm theo hạn chế tầm vận động gấp/duỗi gối trong các thì tựa/chống và thì đu của dáng đi
Loại 3 – Bàn chân Ngựa Thật sự/gập gốiCác sai lệch trên kèm theo hạn chế tầm vận động gấp/duỗi khớp háng trong thì tựa/chống và thì đu của dáng đi
Loại 4 – Bàn chân Ngựa/ gập gối, háng gấp khép xoay trongBàn chân ngựa với gối gập, cứng, háng gấp, khép và xoay trong kèm theo nghiêng xương chậu ra trước.

Phân loại Dáng đi liệt cứng hai chân

(Rodda & Graham, 2001)

Phân loại các mẫu dáng đi thường gặp ở trẻ liệt hai chi dưới thể co cứng đã được xây dựng bởi Rodda & Graham (2001) và Rodda và cộng sự (2004). Các mẫu dáng đi liệt hai chân bao gồm:

Nhóm I – Bàn chân Ngựa Thật Gấp lòng cổ chân suốt thì tựa với háng và gối duỗi.

 

  

 

 
Nhóm II – Dáng đi Nhún nhảy Cổ chân gấp lòng, háng và gối gấp, nghiêng chậu ra trước và tăng độ ưỡn thắt lưng. Thường gối bị cứng do hoạt động của cơ thẳng đùi trong thì đu của dáng đi
Nhóm III – Bàn chân Ngựa tương đối (biểu kiến)Đi với đầu các ngón chân, tuy nhiên bàn chân ngựa là tương đối (biểu kiến) chứ không thật sự, khi quan sát chuyển động học ở mặt phẳng đứng dọc cho thấy cổ chân có tầm vận động gấp mu bình thường nhưng háng và gối gấp quá mức suốt thì tựa/chống của dáng đi
Nhóm IV – Dáng đi Gập (khom)Gấp mu cổ chân quá mức kết hợp với gấp gối và háng quá mức.
Nhóm V – Dáng đi không đối xứngKết hợp bất kỳ hai mẫu dáng đi kể trên.

KHẢ NĂNG CỦA TAY

Hệ thống Phân loại Khả năng sử dụng Tay (MACS & Mini-MACS)

(Eliasson, Krumlinde Sundholm, Rösblad, Beckung, Arner, Öhrvall & Rosenbaum, 2005)

Hệ thống Phân loại Khả năng Sử dụng Tay (Manual Ability Classification System – MACS) là một phương pháp có hệ thống để phân loại khả năng sử dụng tay khi thao tác các đồ vật trong các hoạt động hàng ngày ở trẻ bại não trong độ tuổi từ 4 đến 18 tuổi. Trọng tâm của MACS là xác định mức nào đại diện cho khả năng thực hiện bình thường của trẻ ở nhà, ở trường học và tại cộng đồng.

 Hệ thống Phân loại Khả năng Bàn tay (MACS)
Mức ICầm nắm các vật dễ dàng và thành công
Mức IICầm nắm hầu hết các vật với một ít khó khăn, giảm chất lượng và tốc độ hoạt động
Mức IIICầm nắm đồ vật khó khăn; cần trợ giúp để chuẩn bị hoặc phải thay đổi hoạt động
Mức IVCầm nắm một số ít các vật dễ cầm trong các hoàn cảnh thích ứng
Mức VKhông cầm nắm đồ vật được và khả năng thực hiện bị hạn chế nặng nề ngay cả những hoạt động đơn giản

Mini-MACS là một thay đổi điều chỉnh của MACS để phân loại cho trẻ từ 1-4 tuổi.

Các mẫu đánh giá có sẵn để tải xuống từ: http://www.macs.nu/

KHẢ NĂNG GIAO TIẾP

Hệ thống Phân loại Chức năng Giao tiếp (CFCS)

(Hidecker, Paneth, Rosenbaum, Kent, Lillie, Eulenberg, Chester, Johnson, Michalsen, Evatt & Taylor, 2011)

Hệ thống Phân loại Chức năng Giao tiếp (Communication Function Classification System, CFCS) phân loại khả năng thực hiện giao tiếp hàng ngày thành một trong 5 mức độ mô tả. Phân loại giao tiếp dựa trên khả năng thực hiện của cá nhân với vai trò là người gửi và người nhận một thông điệp, nhịp độ giao tiếp và sự thân quen của đối tác giao tiếp với cá nhân. Tất cả các phương pháp giao tiếp được xem xét bao gồm lời nói, các cử chỉ, các hành vi, ánh mắt, nét mặt và các hệ thống giao tiếp tăng cường và thay thế (AAC).

Mức 1Người gửi và người nhận hiệu quả với các đối tác quen thuộc và không quen thuộc
Mức 2Người gửi hiệu quả nhưng chậm với các đối tác quen thuộc và không quen thuộc
Mức 3Người gửi và người nhận có hiệu quả với các đối tác quen thuộc
Mức 4Người gửi và/hoặc người nhận không nhất quán với các đối tác quen thuộc
Mức 5Người gửi và người nhận hiếm khi có hiệu quả ngay cả với đối tác quen thuộc

Có thể tham khảo tại: website http://cfcs.us/

http://cfcs.us/wp-content/uploads/2018/11/CFCS_English_CP.pdf

KHẢ NĂNG ĂN UỐNG

Hệ thống Phân loại Khả năng Ăn Uống (EDACS)

(Sellers, Mandy, Pennington, Hankins & Morris, 2014)

Hệ thống Phân loại Khả năng Ăn Uống (Eating and Drinking Ability Classification System, EDACS) là một hệ thống phân loại khả năng ăn và uống của trẻ bại não từ 3 tuổi trở lên. EDACS tập trung vào các khía cạnh của ăn uống như nhai, nuốt, mút, cắn và giữ thức ăn và chất lỏng trong miệng. Phân loại này bổ túc cho GMFCS, MACS và CFCS và có mục đích sử dụng được trên lâm sàng lẫn trong nghiên cứu.

Mc IĂn và uống an toàn và hiệu quả
Mc IIĂn và uống an toàn nhưng có một số hạn chế về tính hiệu quả
Mc IIIĂn và uống có một số hạn chế về tính an toàn; có thể hạn chế về tính hiệu quả
Mc IVĂn và uống có hạn chế đáng kể về tính an toàn
Mc VKhông thể ăn hoặc uống an toàn- có thể cân nhắc dinh dưỡng qua ống thông

Có thể thao khảo tại: www.EDACS.org

👋 Chào bạn!

Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.

MinhdatRehab

Gởi bình luận

Xin lỗi. Bạn không thể sao chép nội dung ở trang này