Não bộ là cơ quan tiêu thụ nhiều oxy và năng lượng nhất trong cơ thể, mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% trọng lượng cơ thể nhưng tiêu thụ tới 20% lượng oxy và 25% glucose. Hệ thống mạch máu não đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho các tế bào thần kinh hoạt động. Bài viết này trình bày tổng quan về giải phẫu các động mạch não và mối liên hệ với các hội chứng mạch máu thường gặp, giúp hiểu rõ cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng của các bệnh lý mạch máu não.
GHI CHÚ: Sự khác biệt chức năng giữa hai bán cầu não
Mặc dù đối xứng, hai bán cầu não đảm nhiệm các chức năng khác nhau. Bán cầu não trái (ưu thế ở đa số) quan trọng cho ngôn ngữ, tư duy logic, phân tích và tính toán. Bán cầu não phải liên quan đến nhận thức không gian, xử lý thị giác và cảm xúc, nhận diện khuôn mặt và sáng tạo. Sự khác biệt này ảnh hưởng đến biểu hiện lâm sàng khi mạch máu bị tổn thương.
XEM THÊM VIDEO:
GIẢI PHẪU HỆ THỐNG ĐỘNG MẠCH NÃO
Tổng quan về hệ thống mạch máu não
Hệ thống mạch máu não là một mạng lưới phức tạp bao gồm động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Hệ thống này được hình thành với cấu trúc và chức năng chuyên biệt để đảm bảo điều hòa lưu lượng máu nuôi não, đáp ứng nhu cầu về oxy và các chất dinh dưỡng cho các tế bào thần kinh1. Máu được đưa đến não thông qua hai hệ thống tuần hoàn chính: hệ thống tuần hoàn trước (anterior circulation) và hệ thống tuần hoàn sau (posterior circulation).
Hệ thống tuần hoàn trước được cung cấp bởi hai động mạch cảnh trong, trong khi hệ thống tuần hoàn sau được cung cấp bởi hai động mạch đốt sống và động mạch thân nền. Hai hệ thống này kết nối với nhau tại nền não thông qua vòng động mạch Willis, một cấu trúc quan trọng đảm bảo khả năng bù trừ khi có tắc nghẽn mạch máu1.

Vòng động mạch Willis
Vòng động mạch Willis là vòng nối động mạch hình đa giác tại nền não, quanh vùng tuyến yên, tạo bởi động mạch thông trước, đoạn A1 động mạch não trước, động mạch cảnh trong, động mạch thông sau, đoạn P1 động mạch não sau và động mạch thân nền. Vòng Willis tạo đường tuần hoàn bàng hệ, nhưng cấu trúc hoàn chỉnh chỉ có ở khoảng 40-50% người.

Hệ thống tuần hoàn trước
Động mạch cảnh trong (Internal Carotid Artery – ICA)
Động mạch cảnh trong bắt nguồn từ động mạch cảnh chung, đi vào hộp sọ qua ống cảnh của xương thái dương. Sau khi vào hộp sọ, động mạch cảnh trong được chia thành các đoạn:
- Đoạn C1 (đoạn trong xương đá)
- Đoạn C2 (đoạn xoang hang)
- Đoạn C3 (đoạn dưới màng nhện)
- Đoạn C4 (đoạn não)
Động mạch cảnh trong chia thành các nhánh chính:
- Động mạch mắt (ophthalmic artery): cấp máu cho mắt và các cấu trúc quanh ổ mắt
- Động mạch não trước
- Động mạch não giữa
- Động mạch thông sau
- Động mạch màng mạch trước (anterior choroidal artery)
Động mạch não trước (Anterior Cerebral Artery – ACA)
Động mạch não trước là một nhánh tận của động mạch cảnh trong và được chia thành các đoạn:
- Đoạn A1: từ chỗ chia của động mạch cảnh trong đến chỗ nối với động mạch thông trước
- Đoạn A2: từ động mạch thông trước đến điểm chia đôi (vùng đầu gối của thể chai)
- Đoạn A3-A5: các nhánh xa sau điểm chia
Động mạch não trước cung cấp máu cho:
- Mặt trong của bán cầu não (vùng trán và đỉnh)
- Vùng vỏ não vận động và cảm giác cho chi dưới
- Phần trước của thể chai
- Một phần vùng nhân nền
Động mạch não giữa (Middle Cerebral Artery – MCA)
Động mạch não giữa là nhánh lớn nhất của động mạch cảnh trong (ICA) và là động mạch chính cấp máu cho phần lớn bề mặt ngoài của bán cầu đại não. Nó chia thành hai phần chính:
- Nhánh xuyên (Lenticulostriate arteries)
- Cấp máu cho bao trong (internal capsule), nhân đậu (putamen), cầu nhạt ngoài (globus pallidus externus) và đầu nhân đuôi (caudate nucleus head).
- Đây là các nhánh tận cùng, không có hệ thống tuần hoàn bàng hệ hiệu quả, nên rất dễ bị tổn thương do tăng huyết áp, dẫn đến nhồi máu ổ khuyết (lacunar infarct) hoặc xuất huyết não.
- Nhánh vỏ não (Cortical branches)
Chia thành các nhánh chính:- Nhánh trán trước: Cấp máu cho vùng vỏ não vận động và tiền vận động.
- Nhánh vỏ não vận động: Cấp máu cho vùng vận động nguyên phát (gồm phần đại diện của mặt, cánh tay và thân).
- Nhánh thái dương (temporal branches): Cấp máu cho hồi thái dương trên, hồi thái dương giữa và một phần hồi thái dương dưới.
- Nhánh đỉnh (parietal branches): Cấp máu cho hồi đỉnh trên và dưới, vùng liên hợp cảm giác và vùng cảm giác nguyên phát.
- Nhánh góc (angular branch): Cấp máu cho vùng góc của thùy đỉnh, nơi có vùng Wernicke (quan trọng trong ngôn ngữ).
Động mạch não giữa được chia thành các đoạn:
- Đoạn M1 (đoạn hình cầu): từ chỗ chia của động mạch cảnh trong đến điểm chia nhánh
- Đoạn M2 (đoạn đảo): các nhánh chạy trên bề mặt đảo Sylvius
- Đoạn M3 (đoạn rãnh): các nhánh chạy trong rãnh bên
- Đoạn M4 (đoạn vỏ não): các nhánh tận cùng trên vỏ não

Động mạch não giữa cung cấp máu cho:
- Phần lớn mặt ngoài của bán cầu não (vùng thái dương, đỉnh, một phần vùng trán)
- Vùng vỏ não vận động và cảm giác cho mặt và chi trên
- Các trung tâm ngôn ngữ (vùng Broca và Wernicke ở bán cầu ưu thế)
- Vùng nhận thức và chú ý không gian (bán cầu không ưu thế)
- Một phần nhân nền và đảo
Hệ thống tuần hoàn sau
Động mạch đốt sống (Vertebral Artery)
Động mạch đốt sống bắt nguồn từ động mạch dưới đòn, đi lên qua các lỗ ngang của đốt sống cổ (từ C6 đến C1), vào hộp sọ qua lỗ chẩm1. Hai động mạch đốt sống hợp lại tạo thành động mạch thân nền ở mức hành cầu.
Các nhánh chính của động mạch đốt sống:
- Động mạch tiểu não dưới sau (posterior inferior cerebellar artery – PICA)
- Động mạch tủy sống trước
- Động mạch tủy sống sau
- Các nhánh nhỏ cấp máu cho hành não
Động mạch thân nền (Basilar Artery)
Động mạch thân nền được hình thành từ sự hợp nhất của hai động mạch đốt sống, chạy dọc theo mặt trước của cầu não và tận cùng bằng cách chia thành hai động mạch não sau1.
Các nhánh chính của động mạch thân nền:
- Động mạch tiểu não dưới trước (anterior inferior cerebellar artery – AICA)
- Động mạch tiểu não trên (superior cerebellar artery – SCA)
- Các động mạch cầu não
- Động mạch mê đạo trong

Phân bố:
- Não giữa (mid brain):
- Phần trước trong: được cung cấp bởi động mạch não sau (PCA).
- Phần trước ngoài: được cung cấp bởi động mạch não sau và các nhánh của động mạch màng mạch trước.
- Ngoài: được cung cấp bởi động mạch tiểu não sau, động mạch màng mạch và động mạch củ não sinh tư (collicular artery, còn gọi là quadrigeminal artery).
- Phần sau: được cung cấp bởi động mạch tiểu não trên (SCA), động mạch màng mạch sau trong.
- Cầu não (Pons):
- Trước trong: được cung cấp bởi các động mạch xuyên cầu não, các nhánh của động mạch thân nền.
- Phía trước ngoài: được cung cấp bởi động mạch tiểu não trước dưới.
- Ngoài: được cung cấp bởi các động mạch xuyên cầu não ngoài, các nhánh của động mạch nền, động mạch tiểu não trước dưới (AICA) hoặc động mạch tiểu não trên.
- Hành tủy (Medulla oblongata):
- Trước trong: được cung cấp bởi động mạch cột sống trước và động mạch đốt sống.
- Phía trước ngoài: được cung cấp bởi động mạch cột sống trước và động mạch đốt sống.
- Ngoài: được cung cấp bởi động mạch tiểu não sau dưới (PICA).
- Sau: được cung cấp bởi động mạch cột sống sau.
Động mạch não sau (Posterior Cerebral Artery – PCA)
Động mạch não sau là nhánh tận của động mạch thân nền, được chia thành các đoạn:
- Đoạn P1: từ chỗ chia của động mạch thân nển đến chỗ nối với động mạch thông sau
- Đoạn P2: từ động mạch thông sau đến rãnh bên của cuống não
- Đoạn P3: đoạn đi trong rãnh bên
- Đoạn P4: các nhánh tận cùng ở vỏ não
Động mạch não sau cung cấp máu cho:
- Thùy chẩm (vùng thị giác)
- Mặt dưới thùy thái dương
- Một phần đồi thị
- Một phần cuống não và tiểu não


Biến thể giải phẫu động mạch não
Biến thể giải phẫu của các động mạch não rất đa dạng, đặc biệt ở vòng động mạch Willis. Các biến thể này có thể ảnh hưởng đến dòng chảy của máu và khả năng bù trừ khi có tắc nghẽn mạch máu.
Các biến thể thường gặp ở vòng động mạch Willis (đặc biệt là động mạch thông sau), động mạch não sau. Một số biến thể đặc biệt cần lưu ý là dạng bào thai, nhân đôi, nhân ba, xuất phát bất thường. Các biến thể này ảnh hưởng đến khả năng bù trừ tuần hoàn, liên quan đến nguy cơ hình thành phình mạch và các bệnh lý mạch máu khác, và kế hoạch can thiệp mạch.
Liên hệ lâm sàng
Hội chứng tắc nghẽn động mạch não trước
Khi động mạch não trước bị tắc nghẽn, các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Liệt nửa người đối bên, nặng hơn ở chi dưới
- Mất cảm giác nửa người đối bên, đặc biệt ở chi dưới
- Rối loạn cơ tròn (bàng quang, trực tràng)
- Thờ ơ, mất tự chủ, rối loạn nhận thức
- Nếu tổn thương hai bên có thể gây hội chứng “người lạ” (alien hand syndrome)
Tắc nghẽn động mạch thông trước có thể gây ra hội chứng đặc biệt với các triệu chứng:
- Mất trí nhớ ngắn hạn nghiêm trọng
- Thay đổi tính cách và rối loạn hành vi
- Lẫn lộn và mất định hướng
XEM THÊM: CHỨC NĂNG ĐIỀU HÀNH VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐIỀU HÀNH.
Hội chứng tắc nghẽn động mạch não giữa
Động mạch não giữa là động mạch thường bị tổn thương nhất trong các ca đột quỵ thiếu máu cục bộ. Khi bị tắc nghẽn, có thể gây ra:
Tổn thương bán cầu ưu thế (thường là bên trái):
- Liệt nửa người đối bên, nặng hơn ở mặt và tay.
- Mất cảm giác nửa người đối bên.
- Rối loạn ngôn ngữ (Aphasia):
- Mất ngôn ngữ vận động (Broca’s aphasia): Khó khăn trong việc diễn đạt ngôn ngữ (nói và viết), nhưng vẫn hiểu được. Thường do tổn thương nhánh trên của MCA.
- Mất ngôn ngữ cảm thụ (Wernicke’s aphasia): Khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ (nói và viết), và lời nói thường trôi chảy nhưng vô nghĩa. Thường do tổn thương nhánh dưới của MCA.
- Mất ngôn ngữ toàn bộ (Global aphasia): Tổn thương lan rộng, ảnh hưởng đến cả khả năng diễn đạt và hiểu ngôn ngữ. Thường do tắc nghẽn thân chính (M1).
- Mất khả năng tính toán, đọc, viết (tùy vị trí tổn thương).
Tổn thương bán cầu không ưu thế (thường là bên phải):
- Liệt nửa người đối bên, nặng hơn ở mặt và tay (có thể nhẹ hơn so với tổn thương bán cầu ưu thế).
- Mất cảm giác nửa người đối bên.
- Quên nửa không gian bên đối diện (Contralateral Hemispatial Neglect): Bệnh nhân không nhận thức được các vật thể hoặc sự kiện ở phía đối diện với bên tổn thương. Ví dụ, họ có thể bỏ qua phần bên trái của không gian thị giác, không ăn thức ăn bên trái đĩa, hoặc không nhận ra người đứng ở bên trái.
- Anosognosia (mất nhận thức về bệnh): Không nhận thức được sự thiếu hụt vận động hoặc các vấn đề khác của bản thân.
- Rối loạn nhận thức về cảm xúc (Prosody): Khó khăn trong việc nhận biết hoặc diễn đạt cảm xúc thông qua giọng nói.
- Mất khả năng vẽ hoặc sao chép các hình phức tạp.
Phân loại theo vị trí tắc nghẽn:
- Tắc nghẽn thân chính (M1): Triệu chứng nặng nề.
- Tắc nghẽn nhánh trên: Ảnh hưởng vận động và cảm giác mặt, tay, và vùng Broca (bán cầu ưu thế).
- Tắc nghẽn nhánh dưới: Ảnh hưởng vùng Wernicke (bán cầu ưu thế), quên nửa không gian và rối loạn thị giác (thường gặp hơn ở bán cầu không ưu thế).
XEM THÊM: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỒI MÁU Ổ KHUYẾT
Hội chứng tắc nghẽn động mạch não sau
Các hội chứng quan trọng trong nhồi máu động mạch não sau:
- Hội chứng thùy chẩm (mất thị giác (mù vỏ não, bán manh đồng danh, mất nhận diện hình ảnh).
- Hội chứng đau đồi thị (Déjerine-Roussy): đau, dị cảm và giảm cảm giác nửa người đối bên
- Hội chứng trung não (Weber, Benedikt) nếu lan rộng.
- Hội chứng thái dương dưới (rối loạn nhận diện khuôn mặt, mất trí nhớ), ít gặp.
Hội chứng tắc nghẽn động mạch thân nền
Có nhiều hội chứng đột quỵ thân não. Một số đặc điểm lâm sàng được thấy là:
- Các dấu hiệu cảm giác chéo (ví dụ: tê mặt cùng bên và tê thân đối bên)
- Các dấu hiệu vận động chéo (mặt cùng bên, thân đối bên)
- Rung giật nhãn cầu do nhìn
- Mất điều hòa và chóng mặt, rối loạn vận động chi
- Song thị và các bất thường về cử động mắt
- Khó nói, khó nuốt
- Lệch lưỡi
- Điếc (rất hiếm)
- Hội chứng khóa trong (không thể cử động bất kỳ chi nào, không thể nói, đôi khi có thể chớp mắt)
XEM CHI TIẾT TẠI : MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ HỘI CHỨNG CỦA NHỒI MÁU VÙNG THÂN NÃO
Phình mạch máu não
Phình mạch máu não là tình trạng giãn bất thường của thành mạch máu, tạo thành túi phình có nguy cơ vỡ cao1. Vị trí thường gặp nhất là vòng động mạch Willis, đặc biệt là:
- Chỗ nối giữa động mạch thông trước và động mạch não trước
- Chỗ chia của động mạch cảnh trong
- Chỗ nối giữa động mạch thông sau và động mạch não sau
- Đỉnh của động mạch thân nền
Biểu hiện khi phình mạch vỡ:
- Đau đầu dữ dội đột ngột (“đau đầu sét đánh”)
- Buồn nôn, nôn
- Cứng gáy
- Sợ ánh sáng
- Rối loạn ý thức
- Các dấu hiệu thần kinh khu trú tùy thuộc vào vị trí phình mạch.

Kết luận
Hiểu biết về giải phẫu các động mạch não và các biến thể có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng các bệnh lý mạch máu não. Hệ thống mạch máu não có cấu trúc phức tạp với nhiều biến thể, đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp máu cho não bộ. Các hội chứng mạch máu não thường gặp có mối liên hệ chặt chẽ với đặc điểm giải phẫu, là cơ sở để hiểu rõ cơ chế bệnh sinh, biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán và điều trị.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại như CTA, MRA và DSA giúp đánh giá chính xác giải phẫu mạch máu não, phát hiện các biến thể và bệnh lý, hướng dẫn can thiệp điều trị. Tiến bộ trong hiểu biết về giải phẫu mạch máu não đã góp phần cải thiện đáng kể kết quả điều trị các bệnh lý mạch máu não.
Với các biến thể giải phẫu phổ biến, đặc biệt ở vòng động mạch Willis, việc đánh giá cá nhân hóa trở nên cần thiết trong thực hành lâm sàng, đặc biệt trước các can thiệp phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch.
Tài liệu tham khảo
- Osborn AG. Diagnostic Cerebral Angiography. 2nd ed. Lippincott Williams & Wilkins; 1999.
- Krabbe-Hartkamp MJ, van der Grond J, de Leeuw FE, et al. Circle of Willis: morphologic variation on three-dimensional time-of-flight MR angiograms. Radiology. 1998;207(1):103-111.
- Liebeskind DS. Collateral circulation. Stroke. 2003;34(9):2279-2284.
- Yasargil MG. Microneurosurgery, Volume 1: Microsurgical Anatomy of the Basal Cisterns and Vessels of the Brain. Thieme Medical Publishers; 1984.
- Rhoton AL Jr. The cerebral arteries. Neurosurgery. 2002;51(4 Suppl):S53-S120.
- Standring S, ed. Gray’s Anatomy: The Anatomical Basis of Clinical Practice. 41st ed. Elsevier; 2016.
- TeachMeAnatomy. Blood Supply to the Brain. https://teachmeanatomy.info/neuroanatomy/vessels/cerebral-circulation/
- Eaton RG, Shah VS, Kumar AB, et al. Cerebrovascular Anatomy, Neuropathology, Clinics, and Future Directions of Brain Perfusion. Cureus. 2020;12(12):e12218.
- Alastruey J, Parker KH, Peiró J, et al. Modelling the circle of Willis to assess the effects of anatomical variations and occlusions on cerebral flows. J Biomech. 2007;40(8):1794-1805.
- Huang ZS, Yen PS, Chao SC, et al. Brain Vascular Anomalies Associated with Cerebral Aneurysm. J Chin Med Assoc. 2023;85(6):698-702.
GHI CHÚ: Bài viết được thực hiện với sự hỗ trợ của AI – Minh Dat Rehab