KHÁM CỘT SỐNG CỔ. PHẦN 2: CÁC NGHIỆM PHÁP ĐẶC BIỆT

Cập nhật lần cuối vào 20/06/2023

Xem lại KHÁM CỘT SỐNG CỔ. PHẦN 1: CÁC BƯỚC CƠ BẢN

Bài viết mô tả một số nghiệm pháp đặc biệt khi thăm khám bệnh nhân đau cổ. Thăm khám bệnh nhân đau cổ cần phối hợp với khám thần kinh chi trên (cũng như khám thắt lưng cần phối  hợp với khám thần kinh chi dưới). Các kỹ thuật thăm khám thần kinh chi trên và chi dưới sẽ được trình bày trong bài viết khác.

XEM THÊM: KHÁM THẦN KINH Ở MỨC KHOANH RỄ Ở VÙNG CỔ

Mục lục

CÁC NGHIỆP PHÁP TẠI CỔ

Test ép cổ: 

Gây đau cổ và/hoặc đau rễ.

Neck Compression test

Spurling test 

Nghiệm pháp Spurling (ép rễ thần kinh cổ): bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, đau xuất hiện ở rễ bị tổn thương do làm hẹp lỗ ghép. 

Spurling test

Dấu hiệu chuông bấm

Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ ghép thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay. 

Test kéo tách cột sống cổ cổ (Distraction)

Nghiệm pháp kéo tách cột sống cổ: bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng 2 bàn tay đặt lên cằm và chẩm bệnh nhân, từ từ kéo theo trục dọc một lực độ 10-15kg, các triệu chứng rễ cũng giảm hoặc mất.

Neck distraction test

Dấu hiệu Lhermitte

Bệnh nhân có cảm giác giật điện hoặc yếu ở tay và/hoặc hai chân khi cúi đầu ra trước. Thường do các tổn thương chèn ép phía trước, và là một dấu hiệu của bệnh lý tuỷ.

Lhermitte’s sign

Test Valsava 

Phát hiện các tổn thương choán chỗ trong ống tuỷ như thoát vị đĩa đệm, khối u. Yêu cầu bệnh nhân nín thở và giữ hơi như khi nâng vật nặng hoặc rặn tiểu. Test dương tính khi gây hoặc làm tăng đau hoặc triệu chứng. ghi nhận khoanh da bệnh nhân cảm giác đau, có thể là chỉ điểm cho mức tổn thương tuỷ.

Valsava test

Test mạch máu cổ

Vận động cột sống cổ ảnh hưởng các động mạch đốt sống bởi vì chúng đi qua lỗ động mạch của các đốt sống cổ. Những lỗ này có thể bị hẹp và duỗi cột sống cổ có thể gây các triệu chứng như chóng mặt, váng đầu, hoặc giật nhãn cầu. Cần thực hiện test động mạch cổ trước các thủ thuật kéo nắn cột sống. Đánh giá bằng cách cho bệnh  nhân nằm ngửa, đặt đầu và cổ ở các tư thế sau thụ động ít nhất 30 giây và quan sát các triệu chứng mô tả ở trên: đầu và cổ duỗi, đầu và cổ xoay sang phải và trái, đầu và cổ xoay sang phải và trái kèm duỗi cổ. Nói chung quay đầu sang phải sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến động mạch đốt sống trái và ngược lại.

Cervical artery test

Test không vững cổ trên (Sharp- Purser test) 

(Cần cẩn thận khi thực hiện test này). Bệnh nhân cúi đầu ra trước (nếu gây tái hiện triệu chứng chèn ép tuỷ có thể nghĩ là do dây chằng ngang không vững gây trượt C1 trên C2). Cố định mỏm gai C2 bằng ngón cái và ngón trỏ và đồng thời đẩy đầu bệnh nhân ra sau bằng lực đặt lên trán. Dấu hiệu dương tính khi giảm triệu chứng.

Sharp- Purser test

CÁC TEST CĂNG VÀ LÀM CHÙNG DÂY THẦN KINH CHI TRÊN

Test dạng vai (Bakody’s Sign)

Bệnh nhân ngồi, thầy thuốc nâng cánh tay bên đau của bệnh nhân lên đầu và đưa ra sau. Các triệu chứng rễ giảm hoặc mất  do làm ngắn chiều dài các mô thần kinh, giảm ép rễ. Dấu hiệu này thường gặp ở bệnh lý rễ cổ do thoát vị đĩa đệm C4-C5 hoặc C5-C6.

Shoulder abduction test

Test căng thần kinh chi trên (chủ yếu TK giữa)

Median nerve stretch test

Test căng thần kinh chi trên (chủ yếu thần kinh quay)

Radial nerve stretch test

Test căng thần kinh chi trên (chủ yếu thần kinh trụ)

Ulnar nerve stretch test
Xem thêm: ĐAU CỔ: CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ

CÁC TEST ĐÁNH GIÁ NEURON VẬN ĐỘNG CAO

Test Hoffman

Test Hoffman được sử dụng để xác định tổn thương neuron vận động trên T1. Yêu cầu bệnh nhân thư giãn bàn tay, bật ngón giữa của bệnh nhân. Test dương tính khi phản ứng gập ngón cái và ngón trỏ.

Positive Hoffmann's sign (finger flexor reflex) in ... | GrepMed
Hoffman sign

Phản xạ quay chéo/đảo nghịch (crossed/inverted radial reflexes)

Một dấu hiệu khác của bệnh lý tuỷ/kích thích tuỷ, co cứng hoặc mất ức chế. Phản xạ bệnh lý này xảy ra khi cung phản xạ lan ra ngoài đáp ứng mong đợi. Ví dụ khi gõ vào gân cơ nhị đầu bằng búa phản xạ gây ra cả phản xạ cơ nhị đầu (gập khuỷu) và phản xạ cơ duỗi cổ tay (gọi là phản xạ quay chéo). Khi gõ vào gân cơ cánh tay quay (brachioradialis) gây cả đáp ứng duỗi cổ tay và gấp ngón tay (phản xạ quay đảo nghịch). Cả hai dấu hiệu này đòi hỏi thăm dò thêm chèn ép tuỷ.

a: gõ Phản xạ gân cơ nhị đầu; b: phản xạ quay chéo với duỗi cổ tay
a: Gõ phản xạ cơ cánh tay quay; b: phản xạ quay đảo nghịch với gập ngón tay

Test Romberg tĩnh và động

Đánh giá thăng bằng khi bệnh nhân đứng dang hai tay ra trước, nhắm mắt (Romberg tĩnh) và khi đi gót chạm mũi chân (động). Mất thăng bằng chứng tỏ tổn thương tiểu não và /hoặc cảm thụ bản thể.

Đi gót chân chạm mũi chân (tandem gait)

Test Babinski (da lòng bàn chân)

Dấu đa động

Rung giật bàn chân, rung giật xương bánh chè, chứng tỏ tổn thương trung ương.

Xem thêm: BỆNH LÝ TUỶ CỔ DO THOÁI HOÁ: LƯỢNG GIÁ VÀ HƯỚNG  XỬ TRÍ.

XEM VIDEO PHCN ONLINE:

👋 Chào bạn!

Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.

MinhdatRehab

Gởi bình luận

Xin lỗi. Bạn không thể sao chép nội dung ở trang này