Các cơ hoạt động lên bàn chân có thể được chia thành hai nhóm: ngoại lai (extrinsic) và nội tại (intrinsic).
Xem lại Phần 1: GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN. XƯƠNG VÀ KHỚP
Có hai mươi ba cơ tác động lên cổ chân và bàn chân, 12 có nguồn gốc ngoài bàn chân (các cơ ngoại lai và 11 bên trong bàn chân. Tất cả 12 cơ bắp bên ngoài, ngoại trừ cơ bụng chân, cơ dép, và cơ gan chân (plantaris), tác dụng lên cả các khớp dưới sên và khớp giữa bàn chân.
Cơ | Bắt ngang khớp | Hoạt động |
Nhóm sau | ||
Nông: bụng chân, dép, gan chân gầy (plantaris) | Sau | Gấp lòng |
Sâu: Chày sau, gấp ngón dài, gấp cái dài | Sau, bên trong | Gấp lòng, vặn trọng, gấp ngón |
Nhóm trước | ||
Chày trước | Trước, bên trong | Gấp mu, vặn trong |
Duỗi cái dài | Trước, bên trong | Gấp mu, vặn trong, duỗi cái |
Duỗi các ngón dài | Trước, | Gấp mu, duỗi các ngón |
Nhóm bên ngoài | ||
Mác dài, mác ngắn | Sau, bên ngoài | Gấp lòng, vặn ngoài |
Mác ba | Trước | Gấp mu, vặn ngoài |
Cơ | Hoạt động | Tương ứng với bàn tay |
Mặt mu chân | ||
Duỗi các ngón ngắn | Duỗi PIP ngón 2-5 | Không |
Duỗi ngón cái ngắn | Duỗi PIP ngón cái | Không |
Lớp 1 | Mặt gan chân | |
Dạng ngón cái | Dạng, gấp ngón cái | Dạng ngón cái ngắn |
Gấp các ngón ngắn | Gấp PIP 2-5 | Gấp các ngón nông |
Dạng ngón út | Dạng, gấp ngón út | Cùng tên |
Lớp 2 | Mặt gan chân | |
Vuông gan chân | Làm thẳng đường kéo cơ gấp các ngón dài | Không |
Cơ giun | Gấp MP, duỗi PIP, DIP | Cùng tên |
Lớp 3 | Mặt gan chân | |
Gấp ngón cái ngắn | Gấp MP ngón cái | Cùng tên |
Khép ngón cái | Khép, gấp ngón cái | Cùng tên |
Gấp ngón út | Gấp PIP ngón út | Cùng tên |
Lớp 4 | Mặt mu chân | |
Gian cốt mu chân | Dạng ngón 2-4 | Cùng tên |
Gian cốt gan chân | Khép ngón 2-4 | Cùng tên |
Các cơ của bàn chân đóng một vai trò quan trọng trong việc chịu các tác động có cường độ rất cao. Chúng cũng tạo ra và hấp thụ năng lượng trong khi vận động. Các dây chằng và gân cơ lưu trữ một phần năng lượng cho sự trở lại sau đó. Ví dụ, gân Achilles có thể lưu trữ 37 jun (J) năng lượng đàn hồi, và các dây chằng của vòm chân có thể lưu trữ 17 J khi bàn chân hấp thụ các lực và trọng lượng cơ thể.
Vận động mạnh nhất cổ bàn chân là gập lòng bàn chân do các cơ gập lòng có khối cơ lớn. Các cơ gập lòng được sử dụng nhiều hơn để chống lại trọng lượng và duy trì tư thế đứng thẳng, kiểm soát hạ người xuống đất, bổ trợ cho đẩy người tới. Ngay cả khi đứng, các cơ gấp lòng, đặc biệt là cơ dép, cũng co để kiểm soát tư thế đứng. Lực gập lòng có thể gia tăng nếu gối được giữ ở tư thế duỗi, làm cơ bụng chân thuận lợi hơn về chiều dài.
Gập mu chân không thể tạo lực lớn vì khối cơ nhỏ hơn và ít được sử dụng trong các hoạt động hàng ngày. Lực các cơ gập mu chỉ bằng khoảng 25 % lực các cơ gập lòng bàn chân.
Hình: Độ lớn của moment xoay đẳng trường tối đa với bốn hoạt động của cổ bàn chân.
Sự đảo nghịch hoạt động cơ: Các cơ gấp lòng bàn chân hoạt động như là cơ duỗi gối.
Một chức năng quan trọng của các cơ gấp lòng bàn chân là làm vững gối ở tư thế duỗi. điều này có thể thấy rõ ở những bệnh nhân yếu các cơ gập lòng. Không có hoạt động phanh hoặc giảm tốc cần thiết do cơ ở cổ chân, chi dưới tiến tới thông qua gập mu bàn chân quá nhanh và quá nhiều trong giai đoạn giữa đến sau của thì tựa. Như hình vẽ cơ dép bị yếu khi đứng, cẳng chân xoay ra trước chuyển lực của trọng lượng cơ thể ra sau so với trục xoay trong- ngoài ở khớp gối. Sự dịch chuyển này tạo nên lực xoay gấp gối đột ngột và thường không ngờ tới. Cổ chân bị gập mu, trong trường hợp này, tạo khuynh hướng gập gối.
Một chức năng quan trọng của cơ dép là kháng lại xoay ra trước quá mức của cẳng chân, do dó giữ cho trọng lượng cơ thể ngay trên hay ngay trước trục xoay trong- ngoài của khớp gối. Với bàn chân được giữ cố định ở nền, gấp lòng bàn chân chủ động ở cổ chân có thể duỗi gối. Cơ dép đặc biệt phù hợp với vai trò làm vững duỗi gối, vì phần lớn là sợi cơ chậm, kháng mỏi mệt. Co cứng cơ dép quá mức tạo khuynh hướng duỗi gối mạnh và kéo dài, dần dần có thể góp phần tạo biến dạng gối quá ưỡn.
Hình: A, Gấp mu tạo nên gấp gối; B, Gấp lòng tạo nên duỗi gối
XEM THÊM: PHÂN TÍCH DÁNG ĐI: THÌ TỰA VÀ CÁC ROCKERS
Các vận động tại gối và bàn chân cần phải được phối hợp để tối đa hóa sự hấp thụ các lực và giảm thiểu căng các liên kết của chi dưới. Ví dụ, trong thì tựa của dáng đi, quay sấp và ngữa ở bàn chân phải tương ứng với xoay ở đầu gối và hông. Vào lúc chạm gót, bàn chân thường tiếp xúc với mặt đất ở một tư thế hơi quay ngữa, và bàn chân được hạ xuống mặt đất với gấp lòng. Khớp dưới sên bắt đầu quay sấp lập tức, kèm theo xoay trong và gấp ở khớp gối và háng. Quay sấp tiếp tục cho đến khi nó đạt đến tối đa vào khoảng 35% đến 50% của thì tựa, và điều này tương ứng với gấp và xoay trong tối đa ở khớp gối.
Ở giai đoạn bàn chân bằng ở thì tựa, khớp gối bắt đầu xoay ngoài và duỗi, và bởi vì bàn chân vẫn giữ cố định trên mặt đất, các vận động này được truyền đến xương sên, làm khớp dưới sên đáp ứng bằng quay ngữa. Nhiều tổn thương của chi dưới được cho là có liên quan với sự thiếu đồng bộ giữa những vận động này của khớp gối và khớp dưới sên.
Kính gửi Quý Bệnh Nhân, Phẫu thuật thay khớp háng là một phương pháp điều…
Bài viết trình bày tổng quan về Phương Pháp Phân Tích Hành Vi Ứng Dụng…
Bài viết trình bày các thay đổi sinh lý của mảnh ghép sau phẫu thuật,…
Thành tựu này đặc biệt có ý nghĩa đối với những bệnh nhân bị liệt…
Bài viết này trình bày tổng quan về giải phẫu các động mạch não và…