1. Đột quỵ (TBMMN) được định nghĩa như thế nào?
2. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ là gì?
3. Những triệu chứng nào có thể liên quan đến tắc nghẽn động mạch não giữa phải?
4. Điều trị tiêu sợi huyết không được thực hiện trong trường hợp này tại sao?
5. Tại sao viêm phổi hít lại liên quan đến thùy đáy bên phải?
6. Các ưu tiên điều trị trong giai đoạn cấp của đột quỵ cho bệnh nhân là gì?
7. Những tư thế nào thuận lợi trong việc duy trì độ bão hòa oxy trong xử trí đột quỵ cấp tính?
Đột quỵ não là một hội chứng lâm sàng được đặc trưng bởi sự khởi phát đột ngột của các triệu chứng biểu hiện tổn thương của não (thường là khu trú), tồn tại trên 24 giờ hoặc bệnh nhân tử vong trước 24 giờ. Những triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thương phân bố, loại trừ nguyên nhân chấn thương.
Có thể phân loại yếu tố nguy cơ là thay đổi được/không thay đổi được hoặc là quan trọng/ít quan trọng (major/minor). Là một nhân viên y tế, trách nhiệm chuyên môn là lưu ý đến các yếu tố nguy cơ. Cần thực hiện các chiến lược nâng cao sức khỏe khi thích hợp để giảm các nguy cơ gây đột quỵ.
Xem bài đột quỵ về phân loại theo các yếu tố nguy cơ thay đổi được/không thay đổi được.
Quan trọng | Ít quan trọng hơn |
Tăng huyết áp Tăng cholesterol Xơ vữa động mạch Đái đường Bệnh tim Hút thuốc lá | Thuốc ngừa thai Uống rượu quá mức Ít hoạt động thể chất Béo phì |
Động mạch não giữa cung cấp gần như toàn bộ bề mặt não ngoài và hầu hết các hạch nền, cùng với phần sau và dưới của bao trong qua các nhánh vỏ não và các nhánh xuyên. Các đặc điểm lâm sàng sẽ phụ thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của tổn thương nhưng có thể bao gồm:
Điều trị tiêu huyết khối nên được thực hiện trong vòng 3 giờ sau khi bắt đầu có các triệu chứng của đột quỵ và chỉ khi bệnh nhân đang ở một trung tâm chuyên khoa (Như Đơn vị Đột quỵ đã được cấp quyền dùng thuốc). Vì bệnh nhân đã ngã quỵ vài giờ trước khi được người vợ phát hiện nên việc điều trị tiêu sợi huyết không được chỉ định. Tuy nhiên, vì bệnh sử, lâm sàng và cận lâm sàng không nghĩ đến đột quỵ xuất huyết. Do vậy bệnh nhân được kê dùng 300 mg aspirin khi nhập khoa Cấp cứu theo Hướng dẫn lâm sàng quốc gia về đột quỵ.
Cấu trúc giải phẫu của phổi làm cho tiểu phế quản phải có hướng theo một vị trí thẳng đứng làm các chất hít phải dễ dàng vào đáy phổi phải hơn so với các thùy khác của phổi (Drake và cộng sự 2004). Hít phải sau đột quỵ cấp rất thường gặp và được ước tính xảy ra ở một phần ba số bệnh nhân bị đột quỵ cấp.
Giảm ý thức được xem là một trong những đặc điểm lâm sàng góp phần quan trọng nhất dẫn đến:
Ba yếu tố này kết hợp với nhau làm cho bệnh nhân dễ bị hít phải,
Một đánh giá có hệ thống gần đây tập trung vào hiệu quả của đặt tư thế ở bệnh nhân đột quỵ. Nghiên cứu này cho thấy rằng có bằng chứng mạnh rằng tư thế cơ thể không ảnh hưởng đến sự bão hòa oxy ở các bệnh nhân không có các vấn đề về hô hấp kèm theo. Có một số bằng chứng hạn chế cho thấy rằng ngồi thẳng lưng có tác dụng có lợi, và nằm (ngửa) có tác động không tốt đến sự bão hòa oxy ở những bệnh nhân có mắc các vấn đề hô hấp kèm theo (Tyson & Nightingale 2004). Vì vậy, đối với bệnh nhân nam này, có thể lập luận rằng do tình trạng viêm phổi do hít phải, nên đặt ông chủ yếu ở tư thế dựng thẳng người càng nhiều càng tốt.
Xem thêm: TÀI LIỆU: BÀI GIẢNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐỘT QUỴ 2020
Lược theo: Clinical case studies in physiotherapy. Lauren Jean Guthrie. 2009, Elsevier Limited.
Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực hành lấy…
Bài viết này sẽ trình bày những điểm cơ bản của thấu nhiệt (sóng ngắn,…
Kính gửi Quý Bệnh Nhân, Phẫu thuật thay khớp háng là một phương pháp điều…
Bài viết trình bày tổng quan về Phương Pháp Phân Tích Hành Vi Ứng Dụng…
Bài viết trình bày các thay đổi sinh lý của mảnh ghép sau phẫu thuật,…