Sức bền tim mạch là khả năng thực hiện các hoạt động toàn bộ cơ thể (ví dụ: đi bộ, chạy bộ, đi xe đạp, bơi lội) trong một thời gian dài mà không bị mệt mỏi quá mức. Viện Y học Thể thao Hoa Kỳ (ACSM) định nghĩa hoạt động thể chất là “bất kỳ vận động nào của cơ thể được tạo ra bởi sự co các cơ xương dẫn đến sự gia tăng đáng kể mức tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi.” Khi một cá nhân tham gia vào tập thể dục hoặc hoạt động thể chất, một số hệ thống cơ thể, đặc biệt là hệ thống tim mạch và thần kinh cơ, thích ứng với nhu cầu của các nhiệm vụ được yêu cầu. Công suất làm việc tối đa của hệ thống tim mạch là một hệ số của lượng oxy tối đa có thể được cơ thể hấp thụ và sử dụng (VO2 tối đa/ VO2 max), trong khi công suất của hệ thần kinh cơ là một hệ số của sức căng tối đa có thể được tạo ra bởi cơ/các cơ đang hoạt động — sự co cơ tự ý tối đa.
Sức khỏe thể chất là một tập hợp các thuộc tính của một cá nhân liên quan đến khả năng của người đó thực hiện các hoạt động thể chất đòi hỏi sức khoẻ (fitness) hiếu khí, sức bền, sức mạnh hoặc sự linh hoạt và được xác định bởi sự kết hợp hoạt động thường xuyên và khả năng được di truyền. Sức khoẻ thể chất cũng bao gồm một số thuộc tính sau:
Hoạt động thể chất có liên quan mật thiết với, nhưng khác với thể lực. Hoạt động thể chất đều đặn từ lâu đã được xem là một thành phần quan trọng của lối sống lành mạnh, và những người hoạt động được chứng minh là có mức sức khoẻ tim mạch cao. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rằng những người duy trì hoặc cải thiện mức độ hoạt động thể chất của họ có thể có khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày tốt hơn, ít bị đau hơn và có khả năng tránh khuyết tật tốt hơn, đặc biệt là khi họ bước vào tuổi già. Hoạt động thể chất thường xuyên cũng có thể góp phần làm cho thăng bằng, phối hợp và nhanh nhẹn hơn, do đó, có thể giúp ngăn ngừa ngã ở người cao tuổi. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh các tác dụng bảo vệ của hoạt động thể chất chống lại nguy cơ bị một số bệnh mạn tính, bao gồm tăng huyết áp, bệnh mạch vành, loãng xương, đái tháo đường không phụ thuộc insulin, ung thư đại tràng, lo lắng và trầm cảm. Các đặc điểm nhân khẩu học dường như đóng một vai trò trong các kiểu hoạt động thể chất:
Theo định nghĩa, sức bền tim phổi là khả năng thực hiện các hoạt động toàn bộ cơ thể (đi bộ, chạy bộ, chèo thuyền, bơi lội, v.v.) trong thời gian dài khoảng thời gian mà không mỏi mệt. Lượng oxy tối đa có thể được sử dụng trong quá trình tập luyện được gọi là khả năng hiếu khí tối đa (VO2 max). Khả năng hiếu khí cũng thường được biểu thị bằng đơn vị chuyển hóa tương đương (metabolic equivalent units, MET).
(1 MET ở trạng thái nghỉ tương đương khoảng 3,5 mL/kg/phút O2. Các hoạt động làm việc và sinh hoạt bình thường (trừ các hoạt động giải trí) hiếm khi vượt quá 6 MET. Các loại việc nhà từ mức độ nhẹ đến trung bình là khoảng từ 2 đến 4 METs; ở mức độ nặng, hoặc công việc làm vườn là khoảng 5-6 MET.)
Sau đây là các thích nghi xảy ra trong hệ tuần hoàn đáp ứng với tập thể dục:
Ghi nhớ: Một hiệu quả có lợi về lâu dài của tập luyện tập liên quan đến cung lượng tim là thể tích nhát bóp tăng lên trong khi nhịp tim khi tập luyện giảm đi ở một tải lực tập luyện tiêu chuẩn đã cho.
Ghi nhớ: Mức độ tăng nhịp tim (HR) khi khối lượng công việc tăng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm tuổi tác, mức độ thể lực, loại hoạt động đang được thực hiện, sự hiện diện của bệnh tật, thuốc men, thể tích máu và các yếu tố môi trường, chẳng hạn như nhiệt độ, độ ẩm và độ cao. Nhân viên y tế cần quan tâm đến tình trạng không tăng đủ nhịp tim khi khối lượng công việc ngày càng tăng (chronotropic incompetence), đặc biệt nếu bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta. Thuốc chẹn beta làm chậm nhịp tim, có thể ngăn cản sự gia tăng nhịp tim thường xảy ra khi tập thể dục.
Ghi nhớ: Đáp ứng huyết áp bình thường khi tập luyện là huyết áp tâm thu tăng dần trong khi huyết áp tâm trương không thay đổi hoặc thậm chí giảm nhẹ. Huyết áp tâm thu không tăng khi tăng cường độ tập (được gọi là hạ huyết áp khi gắng sức) được xem là bất thường và có thể xảy ra ở những bệnh nhân có vấn đề về tim mạch. Sự giảm nhẹ huyết áp tâm trương chủ yếu là do sự giãn của các động mạch khi tập luyện.
Những thay đổi ở phổi xảy ra do tập thể dục bao gồm:
Những thay đổi có thể xảy ra ở cấp độ tế bào do luyện tập hiếu khí lâu dài bao gồm:
Việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi một tốc độ tiêu thụ oxy nhất định do vậy khả năng thực hiện một hoạt động của một cá nhân bị giới hạn bởi lượng oxy tối đa mà người đó có thể đưa vào phổi. Mệt mỏi và sự hồi phục sau mệt mỏi là những quá trình phức tạp, phụ thuộc vào các yếu tố thể chất, sinh lý, môi trường (nhiệt độ phòng, chất lượng không khí và độ cao), và tâm lý, bao gồm cả lối sống của bệnh nhân (ít vận động hoặc năng động), chế độ ăn uống và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Cần bố trí đủ thời gian để hồi phục sau mệt mỏi trong mỗi buổi tập và giữa các buổi tập. Ngoài ra, cơ thể cần được chuẩn bị để tiếp tục lại những áp lực và yêu cầu của hoạt động hoặc bài tập. Nếu không, khi bệnh nhân trở lại các hoạt động chức năng, công việc và/hoặc chơi thể thao, mệt mỏi có thể dẫn đến thay đổi trong vận động hiệu quả khiến người bệnh dễ bị chấn thương.
Những người khoẻ mạnh có hệ thống tim mạch và phổi có khả năng cung cấp oxy nhiều hơn để duy trì sản xuất năng lượng hiếu khí ở mức cường độ tập luyện tăng cao. Tuy nhiên, trong những trường hợp bệnh lý phổi nặng, tiêu hao oxy cho hô hấp có thể lên tới 40% tổng lượng oxy tiêu thụ khi tập luyện, do đó làm giảm lượng oxy cung cấp cho các cơ đang tập.
Cần thực hiện một số biện pháp cẩn trọng khi tập luyện cho những bệnh nhân có chức năng hệ tim mạch hoặc hô hấp bị suy giảm. Trước hết, phải chọn một mức cường độ thích hợp. Mức độ quá cao có thể làm quá tải hệ thống hô hấp và cơ tim và có khả năng gây ra chấn thương. Tập luyện ở mức độ này khiến hệ thống tim mạch hoạt động yếm khí chứ không phải ái khí. Ban đầu, bệnh nhân nên tập luyện sao cho nhịp tim (đích) của họ ở mức 60% mức tối đa của họ (220 – tuổi của bệnh nhân). Nếu bệnh nhân đang tập luyện trong phạm vi nhịp tim đích của mình, họ sẽ có thể nói chuyện được (nghiệm pháp nói/talk test). Nên dành đủ thời gian cho khởi động và làm nguội để hệ tim mạch và cơ có thể thích nghi.
Ghi nhớ: Những người béo phì nên tập thể dục với cường độ thấp hơn và trong thời gian dài hơn.
Cần phải cân nhắc một số yếu tố liên quan đến tập luyện khác nhau khi mong muốn duy trì hoặc cải thiện sức bền tim phổi. Với tập luyện liên tục, hãy sử dụng nguyên tắc FITT (frequency, intensity, type of exercise, time): tần suất, cường độ, loại bài tập và thời gian):
Ghi nhớ: Hiện nay người ta đã thừa nhận rằng cảm nhận của một cá nhân về gắng sức (gắng sức được cảm nhận tương đối/relative perceived exertion, hoặc RPE) có liên quan chặt chẽ với mức độ nỗ lực sinh lý. Do đó, điều quan trọng là để theo dõi sát phản ứng của bệnh nhân với tập luyện. Đau, khó chịu hoặc tái tạo các triệu chứng kéo dài hơn 1 đến 2 giờ sau can thiệp chứng tỏ bất thường. Các phản ứng của bệnh nhân có thể thay đổi về cường độ như tăng mức độ đau, mỏi cơ, thời gian cần thiết để hồi phục sau mệt mỏi, phản ứng tim mạch, các vận động bù trừ, mất thăng bằng, mức động lực và mức độ hiểu.
Có hai hình thức tập luyện điều hòa hiếu khí chính:
Bài tập được thực hiện trong 20 đến 60 phút không nghỉ với mức đòi hỏi năng lượng dưới mức tối đa và nhịp tim ổn định. Bài tập đơn giản là đi bộ nhanh, chạy, đạp xe đường dài, bơi lội, nhảy dây …
XEM THÊM: TẬP SỨC BỀN VỚI CHẠY BỘ
Một số thiết bị tập luyện có thể được sử dụng khi tập luyện liên tục:
Tăng tiến từ chậm đến nhanh và khoảng cách ngắn đến dài hơn có hoặc không có độ nghiêng.
Chúng có nhiều dạng cho cả chi trên (UBE) và chi dưới. Nhịp tăng tiến là từ chậm đến nhanh và mục đích là tăng thời gian tập luyện. Một trong những lợi ích của xe đạp tập tay là có thể sử dụng cho những bệnh nhân không thể tập với chân (như sau phẫu thuật/chấn thương ở chân, chấn thương tủy sống …).
Việc sử dụng sức đề kháng thấp và số lần lặp lại cao có thể tạo ra một hiệu quả tập hiếu khí.
Chèo thuyền, dù được thực hiện trên mặt nước hay trên bờ, bao gồm một chuyển động lặp lại liên tục và có thể được sử dụng để tập sức bền tim phổi. Bài tập này đòi hỏi tay và chân không bị chấn thương. Ngoài ra, cần cẩn trọng bài tập này với các bệnh nhân đau thắt lưng vì có thể gây áp lực không tốt lên đĩa đệm.
Dụng cụ xe đạp tĩnh yêu cầu đạp xe chống lại kháng trở cơ học. Đạp xe đạp tĩnh cho phép duy trì hoặc cải thiện sức bền tim mạch mà không cần sử dụng chi trên. Thông thường, chiều cao ghế phải cho phép gập gối khoảng 10 độ khi đạp xuống hết mức, tuy nhiên có thể điều chỉnh chiều cao ghế ngồi để cho người tập cảm thấy thoải mái.
Máy leo cầu thang thường dành cho bệnh nhân chỉnh hình nâng cao vì chúng đòi hỏi bệnh nhân phải được đặt tư thế đúng theo chiều thẳng đứng và giữ thăng bằng trong quá trình tập luyện. Chúng cũng đòi hỏi mức độ thể lực ái khí cao, và do đó nên được sử dụng vào cuối tiến trình PHCN.
Loại tập luyện này sử dụng các bài tập cường độ cao lặp lại xen kẽ với các khoảng nghỉ. Mặc dù phương pháp này có thể cải thiện sức bền, nhưng nó có ích hơn trong phát triển sức mạnh và công (power). Với khoảng thời gian tập luyện và nghỉ ngơi phù hợp, có thể đạt được một lượng đáng kể công việc cường độ cao, và lớn hơn lượng công việc thực hiện trong tập luyện liên tục. Loại bài tập này kích hoạt tất cả các loại sợi cơ, cả cơ co thắt nhanh lẫn chậm. Các lợi ích bài tập HIIT kỵ khí phụ thuộc vào sự gắng sức: các gắng sức của các khối cơ lớn (như ở chân) tạo hiệu quả tối ưu lên toàn bộ cơ thể. Thời gian tập luyện HIIT thay đổi từ 10 – 30 phút.
XEM THÊM: KHAI THÁC TỐI ĐA BÀI TẬP HIIT
Một loại tập luyện ngắt quãng khác là tập luyện quay vòng/theo chuỗi (circuit training). Đặc điểm cơ bản của tập luyện quay vòng là sử dụng một chuỗi các hoạt động luyện tập khác nhau. Luyện tập quay vòng kết hợp nhiều chế độ luyện tập khác nhau và sử dụng số lần lặp lại cao và trọng lượng thấp nhằm cung cấp một chương trình tập tổng thể hơn nhằm cải thiện thành phần cơ thể và sức mạnh cơ, đồng thời cải thiện một phần sức khỏe tim mạch.
XEM THÊM: TẬP TĂNG CƯỜNG SỨC MẠNH VÀ SỨC BỀN
Cần khuyến khích người bệnh thực hiện và duy trì hoạt động thể chất thường xuyên khi thích hợp, đồng thời giáo dục về tác động tiêu cực của không hoạt động thể chất cả đến hệ thống tim mạch và cơ xương. Chương trình phục hồi chức năng nên luôn luôn bao gồm các bài tập tăng sức mạnh và duy trì hoặc cải thiện sức bền tim mạch của bệnh nhân, trong khi đồng thời theo dõi để đảm bảo an toàn.
Bài viết trình bày các thay đổi sinh lý của mảnh ghép sau phẫu thuật,…
Thành tựu này đặc biệt có ý nghĩa đối với những bệnh nhân bị liệt…
Bài viết này trình bày tổng quan về giải phẫu các động mạch não và…
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về EBM, các nguyên tắc cơ…
Bài viết trình bày kỹ thuật sóng xung kích ngoài cơ thể trong điều trị…