Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi là một loại hoại tử xương do gián đoạn cung cấp máu cho đầu trên xương đùi. Thiếu máu cục bộ chỏm xương đùi gây chết tủy và tế bào xương, dẫn đến hoại tử đoạn chỏm xương đùi.
Phần lớn lượng máu cung cấp cho chỏm xương đùi đến từ các nhánh mũ trong và ngoài của động mạch đùi sâu, là một nhánh của động mạch đùi (động mạch đùi sâu là nhánh xuyên sâu ở vùng đùi trên). Các động mạch mũ đùi trong và ngoài nối với nhau để tạo thành một vòng mạch quanh cổ xương đùi, từ đó nhiều động mạch nhỏ phân nhánh để tưới máu cho chỏm xương đùi. Một nguồn cung cấp máu trực tiếp khác là từ động mạch của dây chằng tròn. Dây chằng tròn là dây chằng nối chỏm xương đùi với ổ cối. Động mạch dây chằng tròn đi bên trong dây chằng này, sự đóng góp nuôi dưỡng của động mạch này chỉ có ý nghĩa ở trẻ em.
Có hai đường nối thông quan trọng cung cấp lưu lượng máu phụ (mặc dù hạn chế) để hỗ trợ chỏm xương đùi. Một là thông nối hình chữ thập (cruciate anastomosis), giữa động mạch mông dưới và động mạch mũ đùi trong. Hai là thông nối mấu chuyển, giữa động mạch mông trên và động mạch mũ đùi trong/ngoài. Cả động mạch mông trên và mông dưới đều là nhánh của động mạch chậu trong (còn được gọi là động mạch hạ vị), là động mạch chính của khung chậu và cung cấp máu cho một phần của mông và đùi sau.
Chỏm xương đùi khớp nối với ổ cối. Nguồn cung cấp máu cho ổ cối chủ yếu đến từ nhánh ổ cối của động mạch bịt, cùng với góp phần từ các nhánh mu của động mạch bịt và các nhánh sâu của động mạch mông trên.
Do tuần hoàn bàng hệ bị hạn chế, nếu cấp máu cho chỏm xương đùi bị gián đoạn có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ. Nếu nguồn cung cấp máu không phục hồi kịp thời, điều này sẽ dẫn đến cái chết dần dần của các tế bào xương, hoại tử, sau đó là xẹp bề mặt khớp và cuối cùng là thoái hóa khớp.
Nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn đến tình trạng này.
Các cơ chế sinh lý bệnh gây hoại tử vô mạch chỏm xương đùi đôi khi không rõ ràng và thường được cho là do nhiều yếu tố. Dù yếu tố thúc đẩy là gì, kết quả về cơ bản là các tế bào xương và tủy xương bị chết đi do lưu lượng máu đến xương dưới sụn của chỏm xương đùi bị giảm hoặc mất. Sự chết tế bào này cuối cùng sẽ dẫn đến xẹp chỏm xương đùi và kéo theo đó là thoái hóa khớp nếu không được điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu.
Ban đầu bệnh nhân có thể không có triệu chứng. Dần dần, bệnh nhân thường khai đau ở khớp háng và có thể lan xuống vùng bẹn và/hoặc đùi. Đau thường tăng lên khi thực hiện các hoạt động như đi bộ, leo cầu thang và giảm bớt khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân vẫn có cảm giác đau, ngay cả khi không cử động.
Khám lâm sàng có thể phát hiện hạn chế tầm vận động, đau khi sờ vùng khớp háng, đau khi dạng và xoay trong khớp háng.
Xác định bệnh sớm có thể giúp cải thiện kết quả. Chẩn đoán thường là kết hợp biểu hiện lâm sàng với hình ảnh học thích hợp. Chẩn đoán hình ảnh có thể bao gồm chụp X-quang, xạ hình xương và chụp cộng hưởng từ (MRI).
Nên thực hiện các xét nghiệm để giúp loại trừ các nguyên nhân gây đau vùng hông khác cũng như đánh giá các yếu tố bệnh lý kèm theo ở những bệnh nhân nghi ngờ bị hoại tử xương. Các xét nghiệm có thể bao gồm: công thức máu, và điện di hemoglobin (bệnh hồng cầu hình liềm), bilan lipid, tốc độ lắng hồng cầu, protein phản ứng C (CRP), yếu tố dạng thấp (RF), kháng thể kháng nhân (ANA), anti-CCP (viêm khớp dạng thấp). Viêm khớp dạng thấp và bệnh hồng cầu hình liềm là hai tình trạng có thể thúc đẩy sự phát triển của hoại tử xương ở chỏm xương đùi và có thể gây đau vùng hông ngay cả khi không bị hoại tử xương.
Giai đoạn | Các đặc điểm |
0 | X quang, xạ hình xương và MRI bình thường |
I | X quang bình thường, xạ hình xương và/ hoặc chụp cộng hưởng từ bất thường |
IA Nhẹ (ảnh hưởng dưới 15% chỏm xương đùi). IB Trung bình (ảnh hưởng từ 15% đến 30% chỏm xương đùi) IC nặng (ảnh hưởng hơn 30% chỏm xương đùi) | |
II | Thay đổi nang và xơ cứng của chỏm xương đùi |
IIA Nhẹ (ảnh hưởng dưới 15% chỏm xương đùi) IIB Trung bình (ảnh hưởng từ 15% đến 30% chỏm xương đùi) IIC Nặng (ảnh hưởng hơn 30% chỏm xương đùi) | |
III | Xẹp dưới sụn (dấu hiệu lưỡi liềm) mà không làm dẹt chỏm xương đùi |
IIIA Nhẹ (ảnh hưởng dưới 15% chỏm xương đùi) IIIB Trung bình (ảnh hưởng từ 15% đến 30% chỏm xương đùi) IIIC Nặng (ảnh hưởng đến hơn 30% chỏm xương đùi) | |
IV | Dẹt chỏm xương đùi/ xẹp chỏm xương đùi |
IVA Nhẹ (ảnh hưởng dưới 15% chỏm xương đùi) IVB Trung bình (ảnh hưởng từ 15% đến 30% chỏm xương đùi) IVC Nặng (ảnh hưởng hơn 30% chỏm xương đùi) | |
V | Hẹp khe khớp và/hoặc các thay đổi ổ cối |
VA nhẹ VB Trung bình VC Nặng | |
VI | Bệnh khớp thoái hóa tiến triển |
Các triệu chứng của hoại tử vô mạch chỏm xương đùi trùng lặp với các nguyên nhân khác và cần chẩn đoán phân biệt.
Các chẩn đoán phân biệt khác:
Điều trị hoại tử vô mạch chỏm xương đùi thay đổi từ bảo tồn đến xâm lấn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và mỗi bệnh nhân cần được đánh giá riêng biệt để xác định giải pháp tối ưu. Các yếu tố cần xem xét bao gồm tuổi của bệnh nhân, mức độ đau/khó chịu, vị trí và mức độ hoại tử, các bệnh kèm và đặc biệt là mặt khớp có bị xẹp xuống hay không. Các phương pháp điều trị được thực hiện tốt nhất ở giai đoạn trước khi mặt khớp bị xẹp và bao gồm cả các lựa chọn phẫu thuật cũng như không phẫu thuật. Nếu không được điều trị, hoại tử chỏm xương đùi có thể dẫn đến gãy xương dưới sụn chỉ trong vòng 2 đến 3 năm.
Các quyết định điều trị nên dựa trên giai đoạn của các tổn thương nhưng chủ yếu dựa trên sự hiện diện hay không của xẹp chỏm. Nói chung, các phương pháp điều trị không phẫu thuật hoặc giải ép trong lõi (core decompression) có thể có hiệu quả đối với các tổn thương trước khi xẹp, có kích thước nhỏ đến trung bình, không có triệu chứng và có triệu chứng. Các tổn thương có kích thước trung bình đến lớn hơn có thể được điều trị bằng ghép xương hoặc phẫu thuật cắt chỉnh xương. Nếu đã xảy ra tình trạng xẹp chỏm xương đùi hoặc ảnh hưởng đến ổ cối, phẫu thuật thay khớp được chỉ định.
Hiện vẫn không có đồng thuận về điều trị bảo tồn.
Các phương pháp bao gồm vật lý trị liệu, hạn chế mang vật nặng, cai rượu, ngừng điều trị bằng corticoid, thuốc giảm đau và một số loại thuốc nhắm mục tiêu.
Mặc dù các tổn thương nhỏ không có triệu chứng có thể tự khỏi, hầu hết đều tiến triển và cần điều trị. Thuốc giãn mạch, statin, bisphosphonat và thuốc chống đông đã được sử dụng nhằm cố gắng tái thông mạch máu chỏm xương đùi với các kết quả khác nhau.
Phục hồi chức năng có thể hỗ trợ trong giai đoạn bảo tồn nhằm tránh làm nặng hơn khớp háng bị bệnh.
Các mục tiêu/biện pháp của phục hồi chức năng trong hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi bao gồm:
Vận động trị liệu sau phẫu thuật cũng là một thành phần quan trọng để phục hồi sau phẫu thuật, giúp bệnh nhân mau chóng trở lại chức năng và giảm thiểu các biến chứng sau phẫu thuật.
Các giải pháp phẫu thuật tuỳ theo mức độ và kích thước của tổn thương.
Tiên lượng của hoại tử chỏm xương đùi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một là thời điểm chẩn đoán. Chẩn đoán càng sớm thì các biện pháp phòng ngừa càng hiệu quả và tiên lượng càng tốt.
Các yếu tố tiên lượng xấu bao gồm bệnh ở giai đoạn muộn tại thời điểm chẩn đoán, tổn thương phần chỏm ngoài (ngược với phần chỏm trong), ảnh hưởng nhiều hơn một phần ba phần chịu trọng lượng của chỏm xương đùi (được xác định bằng MRI) và tuổi trên 50.
Bài viết mô tả giải phẫu chức năng vùng chẩm và các đường liên hệ
Bài viết này nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn tổng quan về quy…
Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực hành lấy…
Bài viết này sẽ trình bày những điểm cơ bản của thấu nhiệt (sóng ngắn,…
Kính gửi Quý Bệnh Nhân, Phẫu thuật thay khớp háng là một phương pháp điều…
Bài viết trình bày tổng quan về Phương Pháp Phân Tích Hành Vi Ứng Dụng…