Bài viết minh hoạ chi tiết phương pháp đo tầm vận động khớp chi trên.
XEM LẠI: LƯỢNG GIÁ VÀ ĐO TẦM VẬN ĐỘNG KHỚP
Ghi chú viết tắt thước đo góc và các khớp bàn tay
| Động tác | Tư thế bệnh nhân | Đặt thước đo góc | Tầm độ bình thường | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
| Gấp | Nằm ngửa, khuỷu duỗi, cẳng tay ở tư thế trung tính sấp/ngửa, hai gối gập và bàn chân đặt lên mặt giường | S: song song với đường nách giữa của thân F: mặt ngoài của củ lớn M: đường giữa mặt ngoài xương cánh tay đến lồi cầu ngoài | 0–180° | Tư thế thay thế: ngồi |
| Duỗi | Nằm sấp, khuỷu tay gấp nhẹ, cẳng tay trung tính | S: song song với đường nách giữa của thân F: mặt ngoài của củ lớn M: đường giữa mặt ngoài xương cánh tay đến lồi cầu ngoài | 0–60° | Tư thế thay thế: nằm ngửa cạnh mép giường, nằm nghiêng hoặc ngồi |
| Dạng | Nằm ngửa, vai xoay ngoài | S: song song với đường giữa mặt trước của xương ức F: gần mặt trước mỏm cùng vai M: đường giữa trước của xương cánh tay | 0–180° | Tư thế thay thế: ngồi |
| Xoay ngoài | Nằm ngửa, vai dạng đến 90°; khuỷu gập 90° | S: vuông góc với mặt sàn F: mỏm khuỷu M: dọc theo xương trụ đến mỏm trâm trụ (styloid process) | 0–90° | Đặt một cuộn khăn nhỏ cạnh khuỷu để đảm bảo xương cánh tay song song với mặt giường Tư thế thay thế: nằm sấp |
| Xoay trong | Nằm ngửa, vai dạng đến 90°; khuỷu gập 90° | S: vuông góc với mặt sàn F: mỏm khuỷu M: dọc theo xương trụ đến mỏm trâm trụ | 0–70° | Đặt một cuộn khăn nhỏ cạnh khuỷu để đảm bảo xương cánh tay song song với mặt giường. Tư thế thay thế: nằm sấp |
| Dạng ngang | Ngồi – vai dạng 900, xoay trung tính; khuỷu tay gấp; cẳng tay trung tính | S: vuông góc với thân F: ngay trên đỉnh mỏm cùng vai M: song song với trục dọc của xương cánh tay | 0–45° | Một lựa chọn tư thế khởi đầu khác là vai gấp 900, xoay trung tính; khuỷu tay gấp; cẳng tay trung tính. Cần ghi lại vị trí khởi đầu sử dụng. Khi đó dạng ngang sẽ là 135° |
| Khép ngang | Ngồi – vai dạng 900, xoay trung tính; khuỷu tay gấp; cẳng tay trung tính | S: vuông góc với thân F: ngay trên đỉnh mỏm cùng vai M: song song với trục dọc của xương cánh tay | 0–135° | Một lựa chọn tư thế khởi đầu khác là vai gấp 900, xoay trung tính; khuỷu tay gấp; cẳng tay trung tính. Cần ghi lại vị trí khởi đầu sử dụng. Khi đó khép ngang sẽ là 45° |
| Động tác | Tư thế bệnh nhân | Đặt thước đo góc | Tầm độ bình thường | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
| Gấp | Nằm ngửa, vai ở tư thế 0° gấp/duỗi/dạng, cẳng tay quay ngửa | S: đường giữa mặt ngoài xương cánh tay F: lồi cầu ngoài M: đường giữa mặt ngoài xương quay | 0–150° | Đặt cuộn khăn mặt sau đầu dưới xương cánh tay |
| Duỗi | Nằm ngửa, vai ở tư thế 0° gấp/duỗi/dạng, cẳng tay quay ngửa | S: đường giữa mặt ngoài xương cánh tay F: lồi cầu ngoài M: đường giữa mặt ngoài xương quay | 0–10° | Đặt cuộn khăn mặt sau đầu dưới xương cánh tay |
| Động tác | Tư thế bệnh nhân | Đặt thước đo góc | Tầm độ bình thường | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
| Quay sấp(pronation) | Ngồi – vai ở tư thế 0° trung tính gấp/duỗi/dạng, khuỷu tay gấp 900, cẳng tay ở tư thế trung tính sấp/ ngửa. Bệnh nhân có thể nắm một vật thẳng, dài (như một cây bút) | S: song song với đường giữa mặt trước xương cánh tay (vuông góc với sàn) F: bên ngoài và ngay gần mỏm trâm trụ M: mặt mu đầu dưới của xương cẳng tay hoặc song song với cây bút | 0–80° | Tránh dạng xương cánh tayNếu bệnh nhân cầm vật như bút cần đảm bảo nắm chặt |
| Quay ngửa (supination) | Ngồi – vai ở tư thế 0° trung tính gấp/duỗi/dạng, khuỷu tay gấp 900, cẳng tay ở tư thế trung tính sấp/ ngửa. Bệnh nhân có thể nắm một vật thẳng, dài (như một cây bút) | S: song song với đường giữa mặt trước xương cánh tay (vuông góc với sàn) F: bên ngoài và ngay gần mỏm trâm trụ M: mặt mu đầu dưới của xương cẳng tay hoặc song song với cây bút | 0–80° | Tránh dạng xương cánh tayNếu bệnh nhân cầm vật như bút cần đảm bảo nắm chặt |
XEM VIDEO:
1. TỔNG QUAN VÀ NGUYÊN TẮC Phục hồi chức năng (PHCN) tim mạch là chiến…
Thang theo dõi phát triển trẻ em CDPS: Kết quả Pilot 1 và mời góp…
Sinh cơ học không khô khan như những con số. Đó là câu chuyện về…
Hướng dẫn tập luyện cụ thể cho bệnh nhân mắc bệnh Parkinson
Ôn giải phẫu sinh lý Tim mạch theo định hướng lâm sàng, phần 1