Medical students go on rounds with experienced doctors. They are checking the health of a male patient.
Nhân xem và chỉnh lại bài viết về bệnh Parkinson (chia thành hai phần) và ca lâm sàng, PHCN Online xin dịch nhanh một bản khám lâm sàng OSCE ( Thi chạy trạm hay Khám lâm sàng có cấu trúc khách quan) về bệnh Parkinson để bạn đọc tham khảo.
Giải thích lý do thăm khám và nhận sự đồng ý (consent) của người bệnh.
Các câu hỏi trọng tâm
Cái gì (What), Khi nào (When), Như thế nào (How) …
Các bất thường như run, rối loạn thăng bằng hoặc điều hợp, chức năng vận động thô như dịch chuyển, đi lại; chức năng vận động tinh như cài nút, ăn uống …
(Lưu ý: OSCE này chỉ chú trọng phần khám, không đề cập kỹ về hỏi bệnh)
Quan sát chung
Tổng quan
Các dụng cụ trợ giúp đi lại …
Run
Ghi chú xem có hiện tượng run rõ ràng hay không (nếu không, hãy yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt lại và đếm lùi từ số 20 để làm họ giảm chú tâm)
Run lúc nghỉ kiểu vấn thuốc không đối xứng (4 – 8 Hz)
Bắt đầu từ ngọn chi (ngón tay, bàn tay, cẳng tay), có thể ảnh hưởng đến cằm và miệng
Giảm với nghiệm pháp ngón tay chỉ mũi
Run có thể rõ hơn bằng cách yêu cầu bệnh nhân siết chặt bàn tay bên kia hoặc cộng dồn số 7
Dáng đi và tư thế
Yêu cầu bệnh nhân đi tới và quay lui trong phòng
dáng đi bước ngắn (giảm độ dài sải chân)
ngập ngừng: khó bắt đầu và xoay hướng (xoay thành nhiều bước)
dáng đi bước dồn:bệnh nhân đi mỗi bước mỗi nhanh hơn như thể để tránh ngã
giảm đánh tay (dấu hiệu sớm của tăng trương lực cơ)
không vững (đẩy ra trước/ ra sau – xu hướng ngả người về phía trước hoặc phía sau)
Quan sát tư thế khi đi
tư thế khom lưng
Mặt
Mặt
mặt như mặt nạ (Hypomimia): vẻ mặt trống rỗng và vô cảm, giảm chớp mắt
chảy nước dãi
Mắt: Vỗ vào giữa trán (Glabella tap, báo trước người bệnh sẽ vỗ ngón tay vào giữa trán và yêu cầu người bệnh mở mắt) –> Dấu hiệu Myerson = nháy mắt không dừng lại khi tiếp tục vỗ)
Lời nói: Nói một câu về bản thân họ, hoặc những gì họ đã làm hôm nay hoặc mô tả căn phòng
giọng nhỏ (thào thào)
giọng yếu, đơn điệu, khó hiểu
suy nghĩ chậm
Loại trừ các hội chứng kèm theo Parkinson
Vận động của mắt: nhìn lên và xuống (liệt trên nhân tiến triển = giới hạn theo chiều dọc)
Vận động của mắt: bên này sang bên kia (rung giật nhãn cầu = teo đa hệ thống)
Chi trên
Tăng trương lực (cứng đờ, Rigidity)
uốn sáp/ống chì = tăng trương lực
bánh xe răng cưa = run chồng lên tăng trương lực, thường rõ ở cổ tay
Chậm vận động (Bradykinesia)
kẹp và mở ngón cái và ngón trỏ nhanh lặp lại (giảm biên độ, chậm và không đồng bộ)
chơi đàn piano tưởng tượng (chậm)
xoay tay nắm cửa tưởng tượng (khó khăn khi sấp và ngửa)
Khám run (tremor):
run tĩnh trạng (hai bàn tay đặt trên đùi và nhắm mắt, đếm lùi)
run tư thế (duỗi thẳng hai tay ra trước)
run vận động (nghiệm pháp ngón tay chỉ mũi).
Chức năng
Xem chữ viết (chữ viết nhỏ micrographia)
Cài, mở cúc áo
Chi dưới
Chậm vận động (Bradykinesia) (vỗ gót chân, heel tap)
giảm biên độ, chậm và không đồng bộ
Kết thúc
Cảm ơn bệnh nhân, tóm tắt kết quả khám (sau khi đã hỏi bệnh sử đầy đủ)
Các bước kiểm tra khác có thể thực hiện bổ sung
Các dấu hiệu tiểu não (teo đa hệ thống)
Huyết áp tư thế (giảm đáng kể có thể có trong bệnh teo đa hệ thống)
Kiểm tra trạng thái tâm thần ngắn (MMS) (chứng mất trí)
Xem các thuốc đang dùng
đề xuất các xét nghiệm thăm dò bổ sung
Lược theo: OSCEstop.com, có sửa đổi
Lưu ý: Thăm khám này là các bước đơn giản ban đầu xác định các triệu chứng của bệnh, chưa giá các triệu chứng không vận động khác và biến chứng và lượng giá đầy đủ chức năng.
XEM VIDEO:
MinhDat Rehab
Admin PHCN-Online.com và Yhocphuchoi.com, kênh YouTube PHCN Online. Bút danh Y học: Minh Dat Rehab. Bút danh văn nghệ: Mạc Đình