XEM THÊM: THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG: CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
Đau thắt lưng (LBP, low back pain) được định nghĩa là đau, căng cơ hoặc cứng khu trú bên dưới bờ sườn và phía trên nếp lằn mông dưới, có hoặc không kèm theo đau chân (đau thần kinh tọa). Sau khi loại trừ các nguyên nhân đau thắt lưng không liên quan đến cột sống, đau thắt lưng được phân thành 3 loại chính:
Đau thắt lưng không đặc hiệu được phân loại theo thời gian:
Bài viết này chủ yếu nói về đau thắt lưng không đặc hiệu.
Đau thắt lưng là tình trạng phổ biến liên quan đến tình trạng nghỉ làm việc, khuyết tật và chi phí chăm sóc sức khỏe cao. Ước tính từ 50% đến 80% số người trưởng thành trải qua ít nhất một đợt đau thắt lưng cấp tính trong đời.
Diễn tiến của đau thắt lưng
Hầu hết các trường hợp không rõ nguyên nhân xác định (đau thắt lưng không đặc hiệu). Đau thắt lưng cấp rất có thể là thứ phát sau kích thích cơ học hoặc hóa học của các sợi cảm giác đau trong đĩa đệm, khớp gian mấu, khớp cùng chậu, hoặc cơ và dây chằng ở vùng thắt lưng cùng.
Tỷ lệ mắc bệnh lý rễ thần kinh (“hội chứng rễ”) được báo cáo là thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đau thắt lưng dọc trục (“hội chứng cột sống”), ở mức 2% đến 6%.
Đau chủ yếu ở vùng mông là biểu hiện thường gặp của đau rễ vùng thắt lưng. Rễ thần kinh có thể bị ảnh hưởng thứ phát do áp lực cơ học và viêm. Áp lực cơ học thường do lồi/thoát vị đĩa đệm hoặc do hẹp ống sống. Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở mọi lứa tuổi, chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Ngược lại, hẹp ống sống chủ yếu ảnh hưởng đến người cao tuổi; là sự kết hợp của thoái hóa đĩa đệm, phì đại dây chằng vàng, và bệnh khớp liên mấu hoặc trượt đốt sống. Trong bệnh lý rễ, các triệu chứng biểu hiện theo sự phân bố của rễ thần kinh. Các triệu chứng cảm giác bao gồm đau, tê và dị cảm theo sự phân bố của một rễ thần kinh cụ thể. Các triệu chứng có thể kèm với yếu cơ theo phân bố khoanh cơ.
Có nhiều thuyết khác nhau giải thích lý do cơ gây ra cơn đau thắt lưng cấp tính, nhưng đều chưa được chứng minh đầy đủ. Những lý thuyết này bao gồm:
Thuyết được chấp nhận nhiều nhất hiện nay về đau cơ có liên quan đến hội chứng đau cân cơ, đây là một chứng rối loạn thường được báo cáo trong các tình trạng mạn tính nhưng cũng có thể xuất hiện cấp tính, được đặc trưng bởi các điểm kích hoạt cân cơ – các nốt khu trú cứng, có thể sờ thấy được, nằm trong các dải cơ căng và đau khi ấn. Một điểm kích hoạt cân cơ hoạt động có liên quan đến cơn đau tự phát, nghĩa là đau xuất hiện mà không cần sờ nắn. Đau tự phát này có thể ở vị trí của các điểm kích hoạt cân cơ hoặc ở xa nó. Tiêu chuẩn chẩn đoán đau cân cơ hiện nay dựa trên sờ nắn để tìm các điểm kích hoạt trong một dải cơ căng và một nhóm triệu chứng liên quan bao gồm các kiểu đau lan. Điều trị đau cân cơ bao gồm xoa bóp, châm kim vào các điểm kích hoạt cân cơ (có thuốc tê hoặc không), châm cứu và kéo giãn.
Các cấu trúc cơ xương gần cột sống và các cơ quan trong bụng và xương chậu là những nguồn gây đau có thể lan liên quan đến cột sống và vùng cạnh cột sống.
Những tổn thương này có thể được biểu hiện bằng các triệu chứng đau trục hoặc rễ, hoặc cả hai. Di căn cột sống và nhiễm trùng cột sống và cạnh sống xem là các nguyên nhân gây đau lưng cấp ít gặp hơn. Cần khai thác bệnh sử và khám thực thể đầy đủ để chẩn đoán những tình trạng nguy hiểm này (các dấu cờ đỏ).
Có 5 mục tiêu chính của đánh giá đau thắt lưng:
Cần hỏi chi tiết bệnh sử để xác định khởi phát, tính chất, vị trí và các yếu tố tăng nặng và giảm nhẹ của cơn đau. Điều quan trọng là hỏi về các triệu chứng liên quan, chẳng hạn như yếu cơ, các triệu chứng đường ruột hoặc bàng quang, sốt, sụt cân bất thường và tiền sử bệnh.
XEM: OPQRST: ĐỂ DỄ NHỚ KHI HỎI VỀ ĐAU
Cơn đau thắt lưng cấp thường xuất hiện một cách tự phát hoặc cấp tính sau các chấn thương hoặc gắng sức như tham gia thể thao, gập người hoặc nâng đồ vật, tai nạn giao thông hoặc ngã trong sinh hoạt. Đau chủ yếu ở vùng thắt lưng cùng (trục) trên các mỏm gai thắt lưng và dọc theo các cơ cạnh sống.
Có thể có phối hợp với đau ở chi dưới; tuy nhiên, đau ở chân nhẹ hơn đau ở thắt lưng. Đau thường được mô tả là đau nhiều, chói kèm theo căng cơ cạnh sống.
Xoay thân, ngồi và cúi về phía trước thường làm tăng thêm cơn đau. Nằm và chườm nóng hoặc chườm lạnh thường làm giảm đau.
Cần khai thác các dấu hiệu cảnh báo (cờ đỏ), đòi hỏi xử lý kịp thời và các dấu hiệu cờ vàng ….
| Triệu chứng | Nghĩ đến |
| Đau ở chi dưới (bao gồm cả mông) nhiều hơn đau ở thắt lưng | Bệnh lý rễ |
| Yếu hoặc giảm cảm giác ở một hoặc cả hai chi dưới | Bệnh lý rễ thần kinh và khả năng hội chứng chùm đuôi ngựa (đặc biệt nếu có tổn thương hai bên chi dưới) |
| Các rối loạn kiểm soát đường ruột hoặc bàng quang; tê vùng yên ngựa | Hội chứng chùm đuôi ngựa |
| Đau dữ dội ở thắt lưng, kể cả đau khi nằm xuống | Khối u ác tính |
| Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân gần đây | Nhiễm trùng và khối u ác tính |
| Chấn thương liên quan đến ngã từ trên cao hoặc tai nạn xe cơ giới ở bệnh nhân trẻ tuổi hoặc do ngã nhẹ hoặc nâng vật nặng ở bệnh nhân bị loãng xương hoặc có thể bị loãng xương | Gãy xương |
| Tiền sử ung thư di căn vào xương | Khối u ác tính |
Cờ đỏ bổ sung cho trẻ em:
Là các yếu tố tâm lý xã hội cho thấy là dấu hiệu khuynh hướng mạn tính và khuyết tật.
XEM THÊM: CÁC DẤU HIỆU CỜ ĐỎ, CỜ VÀNG … LÀ GÌ?
Khám lâm sàng bao gồm khám vùng thắt lưng (cột sống) và hai chân (thần kinh).
Các kỹ thuật bao gồm nhìn, sờ, vận động, các nghiệm pháp cho cột sống, khớp cùng chậu, khớp háng và khám thần kinh chi dưới (vận động, cảm giác, phản xạ, nghiệm pháp căng rễ thần kinh…).
Đánh giá dáng đi, bao gồm đi bằng gót và đi bằng đầu ngón chân.
XEM THÊM:
Với đau thắt lưng cấp, nếu không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh lý nghiêm trọng, không cần phải thực hiện các thăm dò chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm thêm.
Hình ảnh học được khuyến cáo khi có các dấu hiệu cảnh báo (như tiền sử chấn thương, các triệu chứng toàn thân, nghi ngờ bệnh lý rễ thần kinh, tiền sử ung thư hoặc các triệu chứng dai dẳng kéo dài hơn 1 tháng mà không cải thiện), trong các bệnh lý bệnh khớp, sử dụng corticoid kéo dài.
“Tiêu chuẩn vàng” để đánh giá tình trạng đau cột sống là chụp cộng hưởng từ (MRI), cho phép hình dung tốt về đĩa đệm và các dây thần kinh. Chỉ nên chụp MRI nếu các triệu chứng kéo dài hơn 1 tháng, hoặc khi có đau rễ, yếu cơ, hoặc đau thắt lưng kèm các triệu chứng thể tạng (sốt, sụt cân …).
| Đau thắt lưng do viêm | Đau thắt lưng cơ học |
| 20 – 40 tuổi | bất cứ tuổi nào |
| Nam > Nữ | Nam = Nữ |
| Khởi phát bán cấp | Thường cấp tính |
| Cứng khớp buổi sáng | Không cứng khớp buổi sáng |
| Đau giảm khi hoạt động | Đau tăng khi hoạt động |
| Đau tăng khi nghỉ ngơi | Đau giảm khi nghỉ ngơi |
| Không có khiếm khuyết thần kinh | Có thể có khiếm khuyết thần kinh |
| Thường có đau mông và hông | Không |
| Gặp ở bất cứ nghề nào | Thường gặp ở các công việc ngồi nhiều |
Mục tiêu điều trị là giảm đau thắt lưng, cải thiện vận động và sinh hoạt, giáo dục bệnh nhân, phòng ngừa các đợt tái phát, và đưa ra kế hoạch can thiệp nếu tình trạng đau không cải thiện kịp thời.
Nghỉ ngơi tại giường không được khuyến cáo trong việc kiểm soát đau thắt lưng cấp tính. Nên duy trì hoạt động càng nhiều nếu được.
XEM THÊM: CÁC BÀI TẬP LÀM VỮNG THÂN
Châm cứu được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh nhân bị đau thắt lưng. Dữ liệu cho thấy châm cứu có hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng đối với đau lưng mạn tính trong thời gian ngắn hạn, nhưng chưa rõ hiệu quả với đau thắt lưng cấp tính.
Tiêm cột sống không được xem là biện pháp điều trị đầu tay với đau thắt lưng cấp tính.
Trường hợp bệnh lý rễ (xác định bằng MRI), có thể cân nhắc phong bế rễ dây thần kinh sống.
Trường hợp đau trục kéo dài, không đáp ứng với điều trị bảo tồn.
Can thiệp phẫu thuật không được chỉ định trong điều trị đau thắt lưng cấp tính, trừ khi có bệnh rễ thần kinh gây ra các khiếm khuyết thần kinh tiến triển.
1. TỔNG QUAN VÀ NGUYÊN TẮC Phục hồi chức năng (PHCN) tim mạch là chiến…
Thang theo dõi phát triển trẻ em CDPS: Kết quả Pilot 1 và mời góp…
Sinh cơ học không khô khan như những con số. Đó là câu chuyện về…
Hướng dẫn tập luyện cụ thể cho bệnh nhân mắc bệnh Parkinson
Ôn giải phẫu sinh lý Tim mạch theo định hướng lâm sàng, phần 1