CASE STUDY PT 1.02: PHCN ĐỘT QUỴ, GIẢM TRƯƠNG LỰC CƠ CHI TRÊN

Cập nhật lần cuối vào 14/10/2023

Mục lục

LƯỢNG GIÁ CHỦ QUAN

Than phiền chính (PC)

  • Bệnh nhân nữ, 72 tuổi, bị liệt nửa người phải, chủ yếu ảnh hưởng đến chi trên, 6 tuần sau đột quỵ 
  • Trương lực cơ giảm ở gốc chi trên với bán trật khớp ổ chảo – cánh tay
  • Tăng trương lực ở cổ tay, ngón tay và khuỷu tay phải, rõ khi hoạt động

Bệnh sử (HPC)

  • Bệnh nhân khai bị nhức đầu dữ dội ngay trước khi ngã quỵ xuống tại sân chơi lô tô ở địa phương
  • Chụp CT cho thấy đột quỵ xuất huyết lan rộng ảnh hưởng đến đồi thị. Áp lực nội sọ được theo dõi sát trong giai đoạn cấp, mặc dù vậy không có chỉ định can thiệp phẫu thuật.
  • Được chuyển đến đơn vị PHCN đột quỵ sau 2 tuần khi tình trạng nội khoa ổn định và tại đây bệnh nhân cải thiện đáng kể

Tiền sử (PMH)

  • Hút thuốc 30 điếu mỗi ngày
  • Tăng huyết áp 
  • Nhồi máu cơ tim 3 lần trong 5 năm qua

Lịch sử thuốc

  • Lisinopril

Lịch sử xã hội (SH)

  • Sống một mình trong căn hộ ở tầng trệt
  • Là nhân viên vệ sinh đã nghỉ hưu
  • Đi chơi lô tô hai lần mỗi tuần

LƯỢNG GIÁ KHÁCH QUAN

Di chuyển độc lập ở bệnh phòng, trở lại mức chức năng trước đó về di chuyển đi lại.

Khi Ngồi

  • Tư thế lưng gù chỉ chỉnh sửa được một ít. Bệnh nhân đã bị tư thế này đã một vài năm. Cứng vùng thắt lưng làm cản trở bệnh nhân vận động vượt quá phạm vi “bình thường” của mình.
  • Bả vai bên trái: bị kéo ra trước (protracted), nhưng có thể chỉnh lại khi nhắc nhở
  • Bả vai bên phải: giảm trương lực cơ rõ với xương bả vai bị kéo ra trước và xoay trong
  • Xương cánh tay phải xoay trong, dấu hiệu bán trật khớp vai rõ
  • Không có co cơ chủ động ở đai vai và khớp vai
  • Tăng trương lực cơ gấp khuỷu rõ với vận động thụ động
  • Tăng trương lực của cơ gấp cổ tay và ngón tay phải: tăng với bất cứ vận động nào
  • Co rút nhẹ mô mềm ở cổ tay và ngón tay phải (Không duỗi hết tầm và không thể chịu sức nặng qua lòng bàn tay).
XEM THÊM: TÀI LIỆU: BÀI GIẢNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐỘT QUỴ 2020

CÂU HỎI

  1. Tại sao tăng huyết áp nói riêng có liên quan đến đột quỵ xuất huyết não?
  2. Tiên lượng ban đầu sau đột quỵ xuất huyết là xấu; tuy nhiên, sự phục hồi sau đợt cấp có thể rất đáng kể. Tại sao?
  3. Thuật ngữ bán trật khớp vai (ổ chảo cánh tay, glenohumeral joint subluxation) có nghĩa là gì?
  4. Những lựa chọn điều trị nào hiện có để xử trí vấn đề này?
  5. Xem xét vai trò của bạn trong nhóm đa ngành (MDT), bạn có thể áp dụng vai trò giáo dục nào với các thành viên khác liên quan đến bệnh nhân này?
  6. Những thành viên nào khác của nhóm đa / liên ngành có thể tham gia vào việc chăm sóc bệnh nhân này?
  7. Những vấn đề tâm lý xã hội nào mà nữ bệnh nhân này phải giải quyết trong quá trình phục hồi chức năng của mình?

TRẢ LỜI

1. Tại sao tăng huyết áp nói riêng có liên quan đến đột quỵ xuất huyết não?

Tăng huyết áp có thể dẫn đến một loại thoái hóa đặc biệt được gọi là thoái hoá mỡ kính (lipohyalinosis). Tình trạng này có thể dẫn đến các tổn thương hoại tử trong các động mạch nhỏ của não. Kết quả là, các thành động mạch bị suy yếu và collagen lắng đọng lên, làm dày thành động mạch và do đó làm giảm kích thước của lòng mạch, làm tăng áp lực tại chỗ. Có ý kiến ​​cho rằng điều này dẫn đến việc tạo ra các vi phình động mạch (MacDonald 2005).

(Ghi chú: Thoái hóa mỡ kính (lipohyalinosis) đặc trung bởi sự thay thế thành mạch bình thường bằng fibrin và collagen).

2. Tiên lượng ban đầu sau đột quỵ xuất huyết là xấu; tuy nhiên, sự phục hồi sau đợt cấp có thể rất đáng kể. Tại sao?

Khối máu tụ và phù nề xung quanh được tái hấp thu. Người ta cho rằng sự phục hồi (sau xuất huyết não) có thể rất đáng kể vì số tế bào thần kinh bị mất đi ít hơn so với đột quỵ do 

3. Thuật ngữ bán trật khớp vai có nghĩa là gì?

Bán trật khớp vai (ổ chảo- cánh tay) đề cập đến sự dịch chuyển của chỏm xương cánh tay ra khỏi vị trí bình thường (canh chỉnh) của nó so với ổ chảo (Edwards 2002).

4. Những lựa chọn điều trị nào hiện có để xử trí vấn đề này?

Bán trật khớp vai sau đột quỵ là một biến chứng thường gặp được cho là không thể hồi phục nếu không can thiệp (Zorowitz 2001). Can thiệp vật  lý trị liệu trong xử trí bán trật khớp vai là một chủ đề đã có nhiều nghiên cứu, với các phương pháp điều trị khác nhau, từ các dụng cụ nâng đỡ và băng dán cho đến kích thích điện; được thử nghiệm nhằm khôi phục vị trí canh chỉnh ở vai và cuối cùng là khả năng hoạt động chức năng. Một số tổng quan đã được thực hiện để đánh giá cơ sở bằng chứng về chủ đề này. Một tổng quan Cochrane gần đây của Ada và cộng sự (2004) kết luận rằng không có đủ bằng chứng để hỗ trợ việc sử dụng các dụng cụ nâng đỡ như giá đỡ xe lăn, đai vai và dụng cụ chỉnh hình, tuy nhiên có một số bằng chứng cho thấy băng dán lên vai có một số ảnh hưởng làm trì hoãn khởi phát cơn đau.

Đánh giá việc sử dụng kích thích điện (ES) đã cho thấy rằng có thể có một số lợi ích tích cực, với các tổng quan kết luận rằng, mặc dù bằng chứng hiện có từ các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên không xác nhận hoặc bác bỏ rằng ES làm giảm đau ở vai hay không, nhưng có một số bằng chứng cho thấy có sự cải thiện xoay ngoài vai thụ động. Có ý kiến ​​cho rằng điều này có thể là do sự giảm bán trật khớp vai (Price & Pandyan 2000), gợi ý rằng cần phải nghiên cứu thêm trong lĩnh vực này. Trong một nghiên cứu kéo dài 6 tháng đánh giá các kiểu mẫu h phục hồi của vai bị bán trật, các tác giả kết luận rằng sự giảm mức bán trật khớp vai có thể xảy ra một cách tự nhiên chỉ khi có sự phục hồi vận động đáng kể của chi trên bị ảnh hưởng (Zorowitz 2001).

Trong khi có một số can thiệp điều trị khác nhau có sẵn, lựa chọn điều trị hiệu quả nhất vẫn còn đang tranh luận. Trong thực hành lâm sàng, phương pháp chiết trung thường được áp dụng phụ thuộc vào các nguồn lực và kỹ năng lâm sàng sẵn có. Phòng ngừa đau là trọng tâm chính của can thiệp trong phần lớn các trường hợp với các can thiệp điều trị tập trung vào nâng đỡ chi trên và duy trì tư thế khớp vai. Điều này thường đạt được nhất bằng cách đặt tư thế nâng đỡ chi trên khi ngồi hoặc nằm bằng các gối chêm và / hoặc các dụng cụ nâng đỡ  và bằng băng dán quanh khớp ổ chảo- cánh tay.

5. Xem xét vai trò của bạn trong nhóm đa ngành (MDT), bạn có thể áp dụng vai trò giáo dục nào với các thành viên khác liên quan đến bệnh nhân này?

Vì vấn đề chính gặp phải đối với bệnh nhân này liên quan đến bán trật khớp vai và tăng trương lực ở ngọn chi, việc giữ vệ sinh cá nhân bàn tay có thể khó khăn. Điều này có thể dẫn đến tổn thương da lòng bàn tay. Người điều dưỡng sẽ cần thường xuyên giám sát vệ sinh vùng này. Hoạt động phối hợp nhằm giải quyết vấn đề này đem lại lợi ích cho bệnh nhân, trong đó kỹ thuật viên vật lý trị liệu làm việc với các thành viên trong nhóm điều dưỡng để giảm trương lực cơ ở chi trên nhằm cho phép (điều dưỡng) vệ sinh bàn tay sạch sẽ trong khi thảo luận về sự cần thiết phải thao tác nhẹ nhàng chi trên bị ảnh hưởng để tránh làm tổn thương các cấu trúc của khớp ổ chảo cánh tay. Trong tình huống này, hãy cân nhắc làm thế nào để truyền đạt tầm quan trọng của thao tác nhẹ nhàng với tay liệt cho toàn bộ đội ngũ điều dưỡng. Cách hiệu quả nhất để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều nắm được cách thao tác và đặt tư thế phù hợp là dành thời gian cho từng thành viên trong nhóm hướng dẫn về thao tác và giải thích tầm quan trọng của tư thế tốt. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và số lượng lớn nhân viên, có thể cần cân nhắc các phương pháp tiếp cận thay thế, ví dụ như các hình ảnh tư thế đúng, nhắm vào các nhân viên chủ chốt và viết vào ghi chú cho điều dưỡng. Phương pháp thành công và phù hợp nhất để thiết lập một tiếp cận gắn kết (với người điều dưỡng) liên quan đến đặt tư thế và thao tác cần được xem xét kỹ với môi trường chăm sóc của mỗi người bệnh.

6. Chi tiết về công việc ở bệnh nhân này có liên quan như thế nào?

Chi tiết công việc có liên quan đến bệnh nhân này. Bệnh nhân có thể khó tránh khỏi phải ngồi lâu tại nơi làm việc. Tuy nhiên, vị trí quản lý của bệnh nhân có nghĩa là anh ấy có thể thu xếp thời gian và môi trường làm việc của mình để giảm thiểu tác động lên vùng thắt lưng.

7. Những mong đợi của bệnh nhân sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc điều trị của bạn?

Người bệnh có thái độ tích cực với đau thắt lưng của mình. Thái độ ứng phó của bệnh nhân khi đau lưng giảm đi có thể sẽ hữu ích. Có bằng chứng cho thấy lời khuyên duy trì hoạt động có hiệu quả trong việc giảm đau ngắn hạn và cải thiện chức năng lâu dài trong đau thắt lưng cấp tính (van Tulder và cộng sự 2006).

8. Bệnh nhân có thể nhận được ích lợi từ việc giới thiệu đến các chuyên gia y tế khác hay không?

Ở giai đoạn này, bệnh nhân không cần giới thiệu đến một bác sĩ khác. Tiên lượng là khả quan, đặc biệt khi đau của bệnh nhân tập trung hoá với các vận động lặp lại và tiền sử cho thấy có thể các triệu chứng sẽ thuyên giảm nhanh chóng. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần đầu tiên thì nên giới thiệu trở lại bác sĩ của bệnh nhân để thăm dò thêm. Đối với những trường hợp đau lưng cơ học đơn giản, chụp X-quang trong 6 tuần đầu không được khuyến nghị (Waddell và cộng sự 1999).

MinhdatRehab, Lược theo:

Clinical case studies in physiotherapy. Lauren Jean Guthrie. 2009, Elsevier Limited. 

👋 Chào bạn!

Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.

MinhdatRehab

Gởi bình luận

Xin lỗi. Bạn không thể sao chép nội dung ở trang này