Cập nhật lần cuối vào 29/01/2024
Bài viết trình bày các bước thăm khám khớp háng cơ bản: Nhìn (Look), Sờ (Feel) và Vận động (Move).
Mục lục
HỎI BỆNH
Một số đặc điểm cần lưu ý với trường hợp đau/tổn thương khớp háng:
Lứa tuổi
- Trẻ sơ sinh, nhũ nhi: loạn sản khớp háng bẩm sinh
- Bé trai 3-12 tuổi: bệnh Legg-Calve-Perthes
- Trung niên-già: thoái hóa, tiêu chỏm xương đùi …
Cơ chế chấn thương
- Ngã đập mặt ngoài khớp háng
- Ngã khuỵu gối
- Chấn thương lập lại
Các chi tiết về đau:
- Đau ở phía trước và bên đùi có thể do lan từ L1-L3.
- Đau bên ngoài vùng mấu chuyển lớn, tăng khi chuyển từ ngồi sang đứng có thể chứng tỏ viêm túi thanh dịch mấu chuyển lớn.
- Đau vùng mông thỉnh thoảng lan xuống mặt sau đùi có thể do hội chứng cơ hình lê, viêm túi thanh dịch ụ ngồi, chấn thương cơ hamstring.
- Đau nhức sâu trong vùng bẹn có thể do hoại tử chỏm xương đùi.
- Đau chói vùng bẹn có thể do hội chứng chạm đùi-ổ cối (femoroacetabular impingement).
Yếu cơ và giảm hoạt động
Nghề nghiệp, thể thao
Dùng thuốc (như corticoid)
Các bệnh lý kèm theo (lao…)
Xem thêm bài Đại cương thăm khám. P1: Hỏi bệnh
KHÁM BỆNH: CÁC BƯỚC CƠ BẢN
Nhìn (Look)
Dáng đứng, đi, thăng bằng
Nhìn tư thế chi từ dưới (bàn chân) lên trên.
- Ngắn, khép, xoay trong
- Dạng, xoay ngoài
- Ngắn, xoay ngoài
- Lệch chiều dài chi
Tại chỗ: Hình dáng và sự đối xứng của xương, khối cơ, nếp gấp; các vùng sưng, thay đổi màu sắc, rò dịch, vết mổ.
Sờ
Sờ thường được thực hiện ở tư thế nằm ngửa, nằm sấp và/hoặc nằm nghiêng.
Sờ có thể phát hiện các thay đổi cấu trúc qua xúc giác (u cục, cứng mềm, nhiệt độ…) và điểm đau khi ấn.
Các mốc thường được sờ khi thăm khám khớp háng là:
Sờ các mốc xương:
Mào chậu, Gai chậu trước trên (ASIS), Gai chậu sau trên (PSIS), Mấu chuyển lớn, Ụ ngồi
Sờ khớp:
Nằm sâu bên trong, sờ phía trước, ở phía ngoài và dưới nơi giao nhau giữa động mạch đùi và cung bẹn.
Xem thêm: Giải phẫu chức năng phức hợp vùng chậu-hông. P1: Xương và khớp
Sờ mô mềm:
Tam giác đùi (femoral triangle) gồm động mạch, tĩnh mạch đùi và thần kinh đùi; các cơ và gân (như cơ khép lớn, cơ hình lê); thần kinh tọa (nằm sấp).
Vận động
Tầm vận động chủ động
- Gấp-duỗi (gối gấp/duỗi)
- Khép- dạng
- Xoay trong-xoay ngoài
Tầm vận động thụ động
Khớp háng là một khớp ổ-cầu có ba mặt phẳng vận động:
- Gấp-duỗi (gối gấp/ gối duỗi)
Có thể sử dụng thước đo góc để đo tầm vận động nếu cần thiết.
- Khép- dạng
- Xoay trong-xoay ngoài
Có thể đánh giá ở tư thế ngồi (háng gập 90 độ) hoặc nằm sấp (háng duỗi).
Lưu ý
- Viêm trong ổ bụng có thể gây đau khi xoay háng thụ động
- Bệnh lý khớp háng biểu hiện bằng đau và giảm tầm vận động khi xoay trong
- Bệnh sụn viền ổ cối biểu hiện bằng đau và lục cục khi gấp, dạng và xoay trong háng
Sức mạnh cơ
Xem thêm: Giải phẫu chức năng vùng chậu- hông: Cơ và Hoạt động cơ
- Gập háng: Cơ thắt lưng chậu là chính.
- Duỗi háng: Cơ mông lớn, cơ hamstrings
- Dạng háng: Cơ mông nhỡ, cơ căng cân đùi, hình lê, mông lớn
- Khép háng: Chủ yếu là các cơ khép, nhất là khép lớn
- Xoay trong: Chỉ bằng một nửa lực của các cơ xoay ngoài. Các cơ xoay trong: mông nhỡ, nông nhỏ, cơ căng cân đùi. Các cơ bán gân và bán màng là cơ phụ.
- Xoay ngoài: Cơ hình lê (piriformis), bịt trong, bịt ngoài và hai cơ sinh đôi. Cơ vuông đùi và lược là cơ phụ.
Cần đánh giá thêm cơ lực các cơ chi dưới và các cơ vùng bụng- lưng (core)
LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNG
Lượng giá đơn giản
- Ngồi xổm
- Bắt chéo chân
- Đi và dáng đi
- Lên xuống cầu thang
- Lên xuống hai bậc cấp
- Chạy tới, chạy và giảm tốc độ, chạy và xoay thân
- Nhảy lò cò
Các thang đo lượng giá:
- Thang đo chức năng chi dưới (LEFS, Lower Extremity Functional Scale)
- Thang điểm khớp háng Harris (HHS)
- Chỉ số thoái hoá khớp WOMAC (Western Ontario and McMaster Universities Osteoarthritis Index)
- Mức độ đau: Thang điểm số (NPRS, Numeric Pain Rating Scale)
XEM TIẾP: KHÁM KHỚP HÁNG. PHẦN 2: ĐO LƯỜNG VÀ CÁC TEST ĐẶC BIỆT
XEM VIDEO CỦA PHCN ONLINE