Cập nhật lần cuối vào 15/10/2023
Cột sống ngực khác với các đoạn cổ và thắt lưng: Cột sống ngực ít cử động hơn nhiều so với vùng cổ và thắt lưng do gắn liền với khung xương sườn. Ngoài ra, các rễ thần kinh ngực, ngoại trừ T1, không phân bố cho các cơ ở tứ chi. Do vậy đánh giá và định khu rễ thần kinh ngực thường được thực hiện qua khám các khoanh cảm giác.
Khám cột sống ngực không tách rời với khám cột sống cổ (vùng ngực cao, đặc biệt với bệnh nhân đau vùng cổ gáy) và khám cột sống thắt lưng (vùng ngực thấp).
XEM THÊM: KHÁM CỘT SỐNG CỔ. PHẦN 1: CÁC BƯỚC CƠ BẢN
Mục lục
NHÌN
Nhìn tổng quát thân mình
Nhìn cột sống ngực được thực hiện ở tư thế đứng thẳng, bộc lộ phần ngực – thắt lưng (Lưu ý vấn đề tâm lý đối với phụ nữ và trẻ em gái).
Đánh giá hình dạng thân mình và sự thẳng trục/ các đường cong của cột sống qua nhìn từ sau ra trước, từ trước ra sau và từ phía bên, so sánh sự đối xứng giữa hai bên.
- Các bất thường khi nhìn từ phía bên: cột sống đưa ra trước, ra sau, gù, phẳng, ưỡn … , xoay xương chậu …
- Các bất thường khi nhìn từ sau: mất đối xứng hai vai, vẹo cột sống, lệch xương chậu…
- Các bất thường của lồng ngực khi nhìn từ phía trước (lồng ngực lõm, ức gà, hình thùng …)
Nhìn tại chỗ
Ghi chú các dấu hiệu của chấn thương, các vết sẹo, nốt phồng, đỏ da, sưng nề, bầm tím, bớt da và các dấu bất thường khác.
SỜ
Sờ ở vùng ngực (cột sống) thường được thực hiện ở tư thế nằm sấp (trừ khi đánh giá các xương sườn và xương ức ở trước), theo hướng từ cổ xuống dưới thắt lưng.
Sờ xác định sự thay đổi nhiệt độ và sự sai lệch (lồi lên, lõm xuống, lệch sang bên), sưng, đau nhẹ hoặc đau chói khi ấn (đôi khi có thể sử dụng búa phản xạ để gõ tìm điểm đau) ở cột sống và các cấu trúc cạnh sống.
Đau ở vùng cột sống ngực thường là “bất thường” “cờ đỏ” và cảnh báo các nguyên nhân nguy hiểm như lao, nhiễm trùng, khối u hoặc chấn thương. Nếu nghi ngờ chấn thương cần thăm khám nhẹ nhàng tránh gây tổn thương thêm (tuỷ sống).
Sờ các cấu trúc xương khớp
- Các mỏm gai: nằm ở đường giữa
- Các khớp diện nhỏ (facet joint), mỏm ngang dọc hai bên mỏm gai
- Xương bả vai: gai xương bả vai, bờ trong xương bả vai
Sờ mô mềm
Sờ các cơ cạnh sống, các cơ bám vào xương bả vai (cơ thang …)
Sờ phía trước
Sờ xương ức, các xương sườn, khớp ức- sườn, phát hiện các điểm đau và đánh giá vận động của xương sườn khi hít vào và thở ra.
VẬN ĐỘNG
Vận động gập duỗi thân mình (ngực – thắt lưng) chủ yếu xảy ra ở vùng thắt lưng. Vận động quan trọng của phần ngực là xoay và nghiêng bên.
XEM THÊM: GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG THÂN MÌNH. PHẦN 1: XƯƠNG VÀ KHỚP
Khám vận động cột sống được thực hiện ở tư thế đứng/ngồi. Đánh giá mức độ hạn chế vận động, sự đối xứng hai bên và đặc biệt là đau khi vận động.
Vận động chủ động (AROM)
- Gấp (cúi ra trước) – Duỗi (ngửa ra sau)
- Nghiêng bên
- Xoay thân
Có thể xác định tầm vận động gập duỗi bằng thước đo góc nghiêng (inclinometer)
Vận động thụ động (PROM)
- Gấp (cúi ra trước) – Duỗi (ngửa ra sau)
- Nghiêng bên
- Xoay thân
Có thể ép thêm cuối tầm vận động.
Vận động có kháng trở (Resisted movement)
- Gấp (cúi ra trước) – Duỗi (ngửa ra sau)
- Nghiêng bên
- Xoay thân
XEM THÊM: LƯỢNG GIÁ CƠ LỰC THÂN MÌNH
KHÁM THẦN KINH
Vận động
Các rễ ngực trừ T1 phân bố cho các cơ gian sườn, cơ bụng và cạnh sống. Không thể định vị mức rễ bằng đánh giá những cơ này do đó định vị tổn thương rễ ngực thường được thực hiện qua cảm giác (đau khoanh và mất giảm cảm giác dưới mức tổn thương). Lưu ý khám cả thần kinh chi trên, chi dưới khi nghi ngờ tổn thương thần kinh.
Cảm giác
Có sự chồng lấn giữa phân bố cảm giác ở vùng ngực, mỗi vùng da thường được phân bố bởi ba rễ cảm giác khác nhau.
Có ba điểm mốc xác định cảm giác ở phía trước: vú (T4-5), rốn (T10) và vùng bẹn (T12-L1).
Phản xạ
Phản xạ da bụng trên (T7-T10) và phản xạ da bụng dưới (T10-L1). Giảm/mất hoặc không đối xứng.
ĐO LƯỜNG VÀ CÁC NGHIỆM PHÁP ĐẶC BIỆT
Vẹo cột sống (Scoliosis)
Sử dụng dây dọi
Đánh giá vẹo cột sống sang bên.
Test Adam
Đánh giá vẹo cột sống cấu trúc hoặc chức năng. Bệnh nhân đứng cúi người ra trước, so sánh lồi xương sườn hai bên, bình thường hai bên cân xứng. Trong vẹo cột sống cấu trúc bên vẹo sẽ nổi rõ khối xương sườn do đốt sống bị xoay.
Không quên đánh giá sự đối xứng của xương chậụ (gai chậu trước trên, sau trên, mào chậu) và chênh lệch chiều dài chi.
Đo lường độ lệch vẹo bằng thước đo thẳng hoặc đo góc nghiêng
XEM THÊM: SLIDESHOW VẸO CỘT SỐNG
Gù (kyphosis)
Test đánh giá gù cột sống ở tư thế nằm
Test đánh giá gù cột sống ở tư thế đứng cúi người
Đo độ giãn nở lồng ngực
Thực hiện đo vòng ngực (cm) ở khoảng gian sườn IV, tính độ chênh lệch giữa hít vào gắng sức và thở ra gắng sức.
Giảm độ giãn lồng ngực trong viêm cột sống dính khớp hoặc tổn thương thần kinh.
XEM THÊM: VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ